Chủ đề Tự chọn Ngữ văn 10 - Chuyên đề V, Tiết 36 đến 40

Chủ đề Tự chọn Ngữ văn 10 - Chuyên đề V, Tiết 36 đến 40

TÁC GIẢ NGUYỄN DU VÀ MỘT SỐ TÁC PHẨM NÂNG CAO

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp HS: * Hiểu được ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của ông.

 * Nắm vững những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác, những đặc trựng cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong thơ ông.

 * Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Thư dụ Vương Thông lần nữa” trích trong : Quân trung từ mệnh tập.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- SGK, SGV , tranh ảnh về Nguyễn Du và các tác phẩm của ông.

- Thiết kế bài học

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra baì cũ

2. Giới thiệu bài mới

 

doc 9 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1175Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chủ đề Tự chọn Ngữ văn 10 - Chuyên đề V, Tiết 36 đến 40", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tác giả Nguyễn du và một số tác phẩm nâng cao
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS: * Hiểu được ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của ông.
 * Nắm vững những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác, những đặc trựng cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong thơ ông.
 * Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Thư dụ Vương Thông lần nữa” trích trong : Quân trung từ mệnh tập.
B. Phương tiện thực hiện 
- SGK, SGV , tranh ảnh về Nguyễn Du và các tác phẩm của ông.
- Thiết kế bài học
C. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra baì cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho H/S cần đọc phần I cuộc đời.
GVH: Cuộc đời của Nguyễn Du có những nét gì đặc biệt: quê quán, thời đại, những biến cố chính của tiểu sử ?
GVH: Thời đại Nguyễn Du sống ?
GVH: Anh (chị) hãy tóm tắt những mốc biến động chính trong cuộc đời của Nguyễn Du ?
GVH: Anh (chị) hãy kể tên những tác phẩm chữ Hán của Nguyễn Du ?
GV: Có thể cho HS xem một số tác phẩm của Nguyễn Du đã xuất bản
GVH: Nội dung chính của thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì ?
GVH: Anh (chị) hãy kể tên những tác phẩm viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Du ? Nội dung chính của thơ chữ Nôm Nguyễn Du ?
GV: Đọc mấy câu thơ:
Đau đớn thay phận đàn bà
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu
Tiết tháng bảy mưa dầm sùi sụt
Toát hơi may lạnh buốt xương khô
Não người thay buổi chiếu thu
Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé
Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha
GVH: Anh (chị) hãy khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Du ?
GVH: Anh (chị) hãy khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc của của thơ văn Nguyễn Du ?
GV: Cho HS đọc SGK
GVH: SGK trình bày nội dung gì về thể nghiệm ?
GV: Đọc hai đoạn văn và trả lời câu hỏi.
GVH: Hãy cho biết ở đoạn 1, Nhà văn Nam Cao thể hiện sự quan sát về quá trình hút thuốc lào của nhân vật như thế nào?
GVH: Hãy phân tích để thấy Nguyễn Minh Châu đã quan sát, thể nghiệm để đoạn văn có hồn như thế nào?
GVH: Hãy cho biết vì sao trong tác phẩm văn học, sự quan sát và thể nghiệm không tách rời nhau. Từ đó rút ra kết luận gì? Hãy lấy ví dụ để làm rõ?
GV: Tập phát biêủ hoặc viết đoạn văn ngẵn theo một trong các yêu cầu sau:
a. Quan sát miêu tả mặt trời mọc và nêu ý nghĩ của mình.
b. Quan sát thể nghiệm cảnh người thân làm việc chân tay nặng nhọc:
 ( nông dân làm ruộng, bộ đội luyện tập) hoặc học sinh vui chơi...)
I. Cuộc đời
1. Những gia đoạn chính trong cuộc đời của Nguyễn Du
HSĐ&TL:
* Nguyễn Du, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên (sinh 3/1/1766, tức 23/11/ năm ất Dậu-1765, mất 18/9/1820, tức10/8 năm Canh Thìn).
* ảnh hưởng văn hoá vùng miền:
+ Quê cha Hà Tĩnh, núi Hồng, sông Lam vùng đất địa linh nhân kiệt, nghèo khó.
+ Quê mẹ Kinh bắc hào hoa, cái nôi của dân ca Quan họ.
+ Quê vợ đồng lúa Thái Bình, đặc trưng của đồng bằng BB.
+ Bản thân ông sinh ra ở Kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lộng lẫy hào hoa.
+ Dòng dõi quan lại quý tộc, học vấn cao nổi tiếng: Bao giờ Ngàn Hống hết cây: Sông Rum (sông Lam) hết nước, họ này hết quan.
=> Tất cả hun đúc lên con người, thiên tài VH Nguyễn Du
2. Thời đại, xã hội
- Cuối TK XVIII, đầu TK XIX, XH phong kiến VN khủng hoảng trầm trọng, loạn lạc bốn phương, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh làm loạn. Tây Sơn thay đổi sơn hà, diệt Lê, Trịnh, đuổi Xiêm, Thanh. Nhà Nguyễn lập lại nhà nước chuyên chế thống nhất đất nước. Nguyễn Du chứng kiến và trải qua những sóng gió của thời đại. 
3. Những mốc chính trong cuộc đời
HSPB: 
a, Thời thơ ấu và thanh niên sống sung túc và hào hoa ở Thăng Long trong nhà anh trai là Nguyễn Khản.
b, Mười năm gió bụi lang thang ở quê vợ, quê mẹ, quê cha trong sự nghèo túng.
c, Từng mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, bị bắt rồi đươc tha, về ẩn dật ở quê nội.
d, Làm quan bất đắc dĩ với triều nhà Nguyễn (Tham tri bộ lễ, cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ tuế cống Nhà Thanh), ốm mất ở Huế ngày 10/8/năm Canh Thìn (18/09/1820).
II. Sự nghiệp văn học
1. Những tác phẩm chính 
a, Sáng tác bằng chữ Hán
- 249 bài, ba tập thơ: Thanh Hiên thi tập (78 bài) viết trước khi làm quan với triều đình nhà Nguyễn; Nam trung tạp ngâm (40 bài) viết thời làm quan ở Huế, Quảng Bình; Bắc hành tạp lục (131 bài) viết trong thời gian đi sứ TQ.
- Nội dung của những tập thơ chủ yếu là phê phán chế độ phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người. Ca ngợi, đồng cảm với những người anh hùng, người nghệ sĩ tài hoa, cao thượng. Ông cũng bày tỏ sự cảm thông với những thân phận nghèo khổ, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.
b, Sáng tác thơ chữ Nôm
HSPB: 
+ Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh; 3254 câu thơ lục bát). Nội dung được mô phỏng từ tiểu thuyết chương hồi chữ Hán: Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân.
+ Văn Chiêu hồn ( Văn tế thập loại chúng sinh) viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mang cuả người nghệ sĩ hướng tới những linh hồn bơ vơ không nơi nương tựa, nhất là người phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ vu lan rằm tháng bảy hằng năm ở Việt Nam.
2. Một vài đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Trãi
a, Đặc điểm nội dung
HSPB: 
* Thơ ông không phải chủ yếu nói đến cái chí của người quân tử mà thể hiện tình cảm chân thành, cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống của con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, những số phận bất hạnh.
* Khái quát được bản chất tàn bạo của XHPK, bọn vua chúa quan lại chà đạp lên quyền sống của con người.
* Người đầu tiên trong văn học trung đại đạt vấn đè về những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh với cái nhìn xuất phát từ tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
* Đề cao quyền sống của con người, đồng cảm và ca ngợi tình yêu lứa đôi, tự do, khát vọng và hạnh phúc của con người.
b, Đặc sắc nghệ thuật
* Học vấn uyên bác, thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngũ ngôn; thất ngôn; ca; hành.
*Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm đến tuyệt đỉnh thi ca trung đại.
* Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du – nhà phân tích tâm lí bậc nhất của thơ lục bát, song thất lục bát.
III. Đoạn trích “Thuý kiều báo ân, trả oán”
1, Vị trí, bố cục đoạn trích
HSĐ&TL:
 Đoạn văn có hai nhân vật hút thuốc. Quá trình hút thuốc được nhà văn quan sát rất kĩ từ động tác châm đóm, đến vo viên một điếu thuốc và hút, vừa thả khói, vừa gà gà đôi mắt của người say.
 Nhân vật Lão Hạc cũng được quan sát “ Lão bỏ thuốc, nhưng chưa hút vội. Lão cầm đóm, gạt tàn”. “ lão đặt xe điếu hút” Người muốn có chuyện tâm sự nên động tác hút thuốc cũng có vẻ ngập ngừng chờ đợi để nói ra. Người thì dửng dưng vì nghe chuyện ấy nhiều lần. Nếu không quan sát và thể nghiệm, Nam Cao không thể có đoạn văn ấy.
HSĐ&TL:
- Nhà văn đã nhập thân (thể nghiệm) vào nhân vật lão Khúng để quan sát sao trời, một vùng quê phía biển. ở đó:
+ Chân trời như thấp hẳn xuống( quan sát từ xa)
+ Âm thanh của sóng biển rì rầm
+ Của đất đai quê nhà từ khi còn nằm trong bụng mẹ.
Sự quan sát và thể nghiệm của Nguyễn Minh Châu đã làm sống dậy tâm trạng của ông già vùng biển. Đó là sự gắn bó với quê hương nơi chôn ra cắt rốn lão Khúng.
HSPB: Bởi lẽ khi thể nghiệm, nhà văn tự quan sát mình ở bên trong. Khi quan sát, nhà văn miêu tả sự vật qua cái nhìn của tâm trạng, lúc này lại cần sự thể nghiệm. Từ đây rút ra kết luận. Quan sát, thể nghiệm đời sống là cơ sở để viết những trang văn chân thực, sinh động.
Ví dụ: Trong chuyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, nhân vật tôi quan sát thái độ, cử chỉ của bé Thu: không nhận bố đã có những lời nói trỏng:
“ Cơm sôi rồi chắt nước giùm cái”
“ Vô ăn cơm”
Cùng lúc ấy, nhân vật tôi đã thể nghiệm tâm trạng của anh Sáu “ Suốt ngày anh chẳng đi đâu, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về con bé càng đẩy ra. Anh mong một tiếng “ba” của con bé”.
3. Củng cố:
a) Quan sát miêu tả mặt trời mọc và nêu ý nghĩa của mình.
 Buổi sáng mùa hè, mặt trời chuẩn bị mọc.
+ Phương đông rực sáng, mây khoác áo hồng 
+ Cảnh vật sau đêm dài chờ đón bình minh. Tiếng chim lao xao trên cành, gió mát phả vào mặt.
- Mặt trời nhô lên khỏi rặng núi xa xa
+ trông như một khối cầu đỏ rực.
+ Những hạt xương long lanh trên cành cây
+ Một ngày oi lòng lại đến
- Những suy nghĩ
b) Quan sát cảnh người thân làm việc nặng nhọc
- Anh Hai đang cày trên thửa ruộng đầu làng
+ Nắng trên trời đổ xuống 
+ Nóng mặt nước bốc lên
+ Mồ hôi đầm trên áo, trên nét mặt
+ con trâu gò lưng kéo, những luống cầy bật tung đất.
+ Những tiếng vắt, diệt giục trâu
- Suy nghĩ
Xuý vân giả dại
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Hiểu được nội dung và ý nghĩa vở chèo qua đọan trích, từ đó có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật độc đáo của dân tộc.
2. Thấy được sự thể hịên nội tâm đặc sắc của Xuý Vân trong đoạn trích.
B. Phương tiện thực hiện 
- SGK, SGV 
- Thiết kế bài học
C. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra baì cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phương pháp
Nội dung cần đạt
GV: Cho HS đọc tiểu dẫn
GVH: Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?
GVH: Em hiểu gì về nghệ thuật Chèo cổ ?Em đã từng xem và yêu thích vở, đoạn chèo nào ?
GVH: Dựa và SGK hãy tóm tắt vở chèo “ Kim Nham” ?
GVH: Anh (chị) hãy xác định vị trí đoạn trích?
GV: Hướng dẫn HS đọc kịch bản và giải nghĩa các từ khó. Có thể cho HS nghe băng hoặc xem đĩa hình trích đoạn.
GVH: Đoạn trích là lời hát của Xuý Vân khi giả dại, Có phải tất cả là những lời điên dại không? lời nào trong đoạn trích là lời nói thật.
GVH: Qua câu hát của Xuý Vân, anh(chị) thấy nhân vật này có tâm trạng gì ? Tâm trạng ấy thể hiện qua những câu hát nào ?
GVH: Theo Anh (chị) thì nguyên nhân nào dẫn đến bi kịch của Xuý Vân ?
GVH: Chủ đề chính của đoạn trích là gì ? Bài học cho em qua ý nghĩa đoạn trích ?
I. Giới thiệu chung:
1. Tiểu dẫn:
HSĐ&TL:
- Phần tiểu dẫn SGK trình bày hai vấn đề. Một vài nét về chèo cổ và tóm tắt vở chèo “ Kim Nham”
+ Chèo cổ còn gọi là chèo truyền thống hay chèo sân đình là một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc, là một sản phẩm nghệ thuật của nông thôn các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
+ Nghệ thuật chèo là nghệ thuật tổng hợp giữa kịch bản, lời nói, âm nhạc và vũ điệu ( múa) người ta gọi là nghệ thuật tổng hợp của dân ca, dân nhạc, dân vũ.
+ Mỗi một vở chèo thường có một vài cảnh đặc sắc gây ấn tượng khó quên: “ Quan Âm Thị Kính” có cảnh Thị Màu lên chùa, việc làng, ở vở chèo “ Kim Nham” là Xuý vân giả dại, ở vở “Chu Mãi Thần” là cảnh tuần Ti- Đào Huế.
+ Cảnh biểu diễn của chèo cổ: Sân khấu bố trí đơn giản, Trước của đình dải một cái chiếu. Đấy là sân khấu, vì thế người ta gọi chèo cổ là chèo sân đình. Người xem ngồi vây quanh chiếu tạo ra sự hô ứng đặc biệt giữa diễn viên và người xem. Hình thức biểu diễn của chèo cổ đơn giản và mang tính ước lệ ( dẫn chứng cái bồ nhỏ, chiếc quạt có thể thay thế nhiều sự vật, sự việc).
+ Kịch bản của Chèo thường lấy từ truyện cổ tích ( có tích mới dịch ra tuồng). Trong vở chèo đáng chú ý là nhân vật hề dùng đả phá, châm biếm.
+ Diễn viên là những người lao động, chân tay lấm bùn. Mùa màng bận rộn thì tham gia cày cấy. Khi nông nhàn, các làng mở hội thành lập thành các nhóm hát chèo đi biểu diễn nhiều nơi.
Tóm tắt vào vở chèo “ Kim Nham” 
HSĐ&TL:
a) Mối tình không chung lý tưởng 
Kim Nham một thư sinh thuộc tỉnh Nam Định. Chàng lên Hà Nôị học hành chờ khoa thi . Anh được huyện tể đem con gái là Xuý Vân gả cho. Xuý vân là cô gái đoan trang, thuỳ mị, đảm đang, mơ ước của cô là gia đình chồng cày, vợ cấy “ Chờ cho lúa chín bông vàng, để anh đi gặt để nàng mang cơm”. Nhưng Kim Nham lại theo lí tưởng của kẻ nho sinh học hành thi cử đỗ đạt làm quan ra lo đời theo thuyết “ Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” . Kim Nham cưới vợ song lại ra Hà Nội “ Dùi mài kinh sử” Xuý Vân rất buồn trong cảnh dợi chờ mòn mỏi.
b) Cuộc đời đưa đẩy đến số phận của Xuý Vân.
 Kin Nham nhan vắng nhà thì Trần Phương một gã giàu có ở huyện Đông Ngàn xứ Kinh Bắc- xui Xuý Vân giả vờ điên dại để tìm cách thoát khỏi Kim Nham, hắn sẽ cưới làm vợ. Xuý Vân nghe theo, Kim Nham tìm mọi cách thuốc thang, cúng bái chạy chữa cho vợ không khỏi chàng đành phải làm giấy để Xuý Vân được tự do. Lúc này Trần Phương đúng là một gã Sở Khanh trở mặt . Xuý Vân từ chỗ giả điên đến điên thật. Nàng đi xin ăn. Kim Nham đỗ cao được bổ làm quan. Trong lễ vinh quy bái tổ, chàng nhận ra người vợ cũ đã sai người bỏ nén bạc vào nắm cơm đem cho. Nhục nhã và đau khổ, Xuý Vân đã nhảy xuống sông tự tử.
HSPB: Xuý Vân giả dại, buộc Kim Nham phải trả mình về nhà và đi theo Trần Phương.
- Tất cả lời ca hát của Xuý Vân. Song tất cả những lời hát có tính hiện đại ấy vẫn có lời rất tỉnh táo, có lúc có bóng gió bộc lộ tâm trạng thực của Xuý Vân.
II. Nội dung chính:
1, ý nghĩa của lời hát và tâm trạng phức hợp của Xuý Vân.
HSPB: Tâm trạng của Xuý Vân bộc lộ rất phong phú 
+ Tự thấy mình lỡ làng, dở dang.
“ tôi càng chờ cnàg đợi, càng trưa chuyến đò”
“ Chẳng lên gia thất thì về, ở làm chi nữa chúng chê bạn cười”
Cô càng chờ càng đợi, con đò càng không tới đã cụ thể hoá sự lỡ làng dang dở của Xuý Vân.
+ Tự thấy mình lạc lõng, vô nghĩa trong gia đình Kim Nham.
 Con gà rừng ăn lẫn với công,
Đắng cay chẳng có chịu được, ức!
+ Tâm trạng thất vọng giữa khát vọng và thực tế.
 Bao giờ bông lúa chín vàng
Để anh đi gặt để nàng mang cơm
 Thực tế Kim Nham vẫn mải mê với đèn sách. Kim Nham và Xuý Vân phải gắn bó với nhau trong tình cảm vợ chồng nhưng họ vẫn xa lắc vì mỗi người một ứơc mơ sống khác nhau. Với Kim Nham thì “võng anh đi trước, võng nàng theo sau” . Họ không thể chia sẻ. Những câu hát “ xa xa lắc, xa xa líu” và “ bông bông dắt, bông bông díu” đã thể hiện cuộc sống vợ chồng của Xuý Vân tuy họ bị ràng buộc với nhau nhưng khát vọng của họ không gặp nhau.
+ Tâm trạng uất ức, bế tắc, cô đơn.
Con cá rô nằm vũng chân trâu
Để cho năm, bảy cần câu châu vào
 Hình ảnh hiện ra không gian sống cạn hẹp và đầy bất trắc. Nàng chỉ có thể chia sẻ cùng láng giềng nhưng “ láng giềng ai hay” và sự đồng cảm của cha mẹ cũng không có “ ức bởi xuân huyên”. Ta càng thấy được tâm trạng cô đơn của Xuý Vân.
+ Tâm trạng bế tắc mất phương hướng 
Chuột đậu cành rào muỗi ấp cành rơi
Ông bụt kia bẻ cổ con nai
Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây
Cưỡi con gà mà đi đánh giặc”
 Những hình ảnh ngược đời, trớ trêu, điên dảo đúng sai, thực giả lẫn lộn. Đó cũng là sự mất phương hướng của Xuý Vân.
Tóm lại: Tâm trạng của Xuý Vân được thể hiện đặc sắc qua hình ảnh ản dụ khi thì kín đáo , khi thì bóng bẩy Tất cả làm thành một nội tâm phong phú, đầy tính bi kịch.
2. Bi kịch của Xuý Vân
HSPB: 
- Nhân vật Xuý Vân đáng thương.
+ Cuộc hôn nhân do cha mẹ sắp đặt vội vàng không có tình yêu.
+ Xuý Vân là cô gái đảm đang ( qua các điệu múa quay tơ, dệt cửu, vớt bèo, khâu vá).
+ Là cô gái lao động. Mơ ước của Xuý Vân không gì cao sang. Nó giản đơn đến tội nghiệp: gia đình đầm ấm với công việc của nhà nông. Nhưng cảnh ngang trái giưa thực tại và điều cô trông đợi là nguyên nhân dẫn đến bi kịch.
III. Củng cố:
HSĐ&TL:
- Dựa vào phần 3 phần hướng dẫn học bài trang 42 SGK. Đọc tham khảo trang 43.

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen de V.doc