Giáo án Giáo dục hướng nghiệp 10

Giáo án Giáo dục hướng nghiệp 10

Chủ đề 1

 EM THÍCH NGHỀ GÌ ?

(3 tiết)

I- Mục tiêu: Qua bài học này học sinh phải:

1- Kiến thức:

 + Biết được cơ sở của sự phù hợp nghề

 + Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động

2- Kỹ năng: Lập được " bản xu hướng nghề nghiệp" của bản thân.

3- Thái độ: Bộc lộ hứng thú nghề nghiệp của mình.

 

doc 17 trang Người đăng trường đạt Lượt xem 5287Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục hướng nghiệp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề 1
 Em thích nghề gì ?
(3 tiết)
I- Mục tiêu: Qua bài học này học sinh phải:
1- Kiến thức:
 + Biết được cơ sở của sự phù hợp nghề
 + Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động
2- Kỹ năng: Lập được " bản xu hướng nghề nghiệp" của bản thân.
3- Thái độ: Bộc lộ hứng thú nghề nghiệp của mình.
II- Trọng tâm của chủ đề.
Giúp học sinh biết các cơ sở của việc chọn nghề từ đó lựa chọn được nghề phù hợp nhất với mình, có như vậy sau này các em mới thành công trong cuộc đời.
 Các em phải trả lời được 3 câu hỏi sau:
Em thích nghề gì ?
Em có thể làm được nghề gì ?
Nhu cầu của thị trường về nghề đó như thế nào?
III- Chuẩn bị
1- Giáo viên
Phát trước các câu hỏi, phiếu điều tra cho học sinh
Hướng dẫn các em cách tìm kiếm các thông tin liên quan đến chủ đề.
Tổ chức lớp theo nhóm: Lớp trưởng hoặc bí thư dẫn chương trình, mỗi tổ là một nhóm để thảo luận.
2- Học sinh 
Chuẩn bị trả lời các cậu hỏi và hoàn thành phiếu điều tra
Sưu tầm các mẩu chuyện, những gương thành công trong một số nghề
IV- Tiến trình hoạt động
Bước 1: ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
Bước 2 : Giáo viên giới thiệu môn học và chủ đề
Bước 3 : Tiến trình
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giáo viên tổ chức lớp theo nhóm, cử người dẫn chương trình (NDCT) của buổi thảo luận, thường là cử học sinh nào có khả năng diễn thuyết hoặc lớp trưởng hoặc bí thư.
I- Lựa chọn nghề 
- Giáoviên: Giới thiệu người dẫn chương trình lên làm việc à NDCT đưa ra câu hỏi: 
1- Vì sao phải chọn nghề?
Giáo viên gợi ý:
Thế giới nghề nghiệp là rất rộng lớn, có hàng ngàn nghề khác nhau. Và xuất hiện nhiều nghề mới do sự phát triển của khoa học và công nghệ: (có thể lấy VD).
Cá nhân một con người không
thể nào phù hợp với tất cả các nghề khác nhau mà chỉ có thể phù hợp với một nhóm nghề nào đó, thậm chí với chỉ một nghề.
2- Tại sao mỗi chúng ta đều phải chọn cho mình một nghề ?
Con người chỉ thành công trên
cuộc đời khi biết chọn nghề phù hợp với mình nhất
Nghề nghiệp và phương tiện mà mỗi con người dựa vào đó để sống và thoả mãn nhu cầu của đời sống vật chất và tinh thần như sự đam mê, lòng nhiệt huyết, lý tưởng
GV gợi ý:
3- Chọn nghề như thế nào?
Để chọn được nghề tối ưu với học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau.
a- Em thích nghề gì?
- Trả lời được câu hỏi này là đã bộc lộ được hứng thú của mình với nghề đó. Mỗi người chỉ có thể nỗ lực hết mình với nghề, với công việc của mình khi nghề đó thực sự hứng thú với mình.
b- Em có thể làm đựơc nghề gì?
Trả lời được câu hỏi này là đã
phần nào tự nhận thức được năng lực của mình. Khi xác định đúng năng lực và sở trường thi người đó sẽ thành công trong nghề nghiệp
4- Nhu cầu của xã hội đối với nghề đó ra sao ?
Trả lời được câu hỏi này tức là chúng ta đã biết tìm hiểu thực tế tương lai của nghề. Vì trong xã hội nào đi nữa thì vấn đề việc làm luôn là vấn đề rất quan trọng khi ra trường.
Trong thực tế đã có những nghề mà chúng ta đào tạo ra rất nhiều nhưng nhu cầu tuyển dụng lai rất ít vì vậy SV thường phải bỏ nghề và di làm nghề hoặc phải học thêm một nghề mới.
II- Sự phù hợp nghề
1- Thế nào là sự phù hợp nghề
Phù hợp nghề là người có những đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với yêu cầu do nghề đề ra với người lao động.
2- Các mức độ phù hợp.
Không phù hợp: Là không có
các đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với các đòi hỏi của nghề.
Phù hợp một phần: Tuy không
có những chỉ định cơ bản nhưng học sinh không thể hiện xu hướng rõ ràng, không say mê gắn bó với nghề,
VD:
 - Phù hợp hoàn toàn: Là trường hợp bộc lộ xu hướng, năng lực nổi trội
" năng khiếu " với các đòi hỏi của nghề hoặc một nhóm nghề nhất định.
VD:
GV mời cả lớp thảo luận về chủ đề về hứng thú của mình về nghề tương lai
III- Em thích nghề gì?
GV lắng nghe phát biểu của các em
GV yêu cầu HS mô tả nghề mình thích nhất theo cấu trúc bản mô tả nghề.
GV hướng dẫn học sinh ghi nội dung bản mô tả nghề theo mẫu dưới đây.
IV- Bản xu hướng nghề nghiệp. Cấu trúc bản xu hướng nghề 
1- Dự định chọn nghề cho tương lai:
(kể tên nghề theo thứ tự ưu tiên)
a
b
c
2- Kể tên 10 nghề mà em quan tâm và thể hiện hứng thú (cho điểm từ 1 - 10 theo mức độ hứng thú)
GV: Nhân các bản mô tả nghề của các em học sinh để về nhà đọc ghi nhận xét lấy tư liệu cho buổi học sau.
V- Thi kể chuyện hoặc xem phim về những người thanh đạt trong nghề.
Phương án 1: Thi kể chuyện
Phương án 2: Xem phim
GV giới thiệu nhân vật trong phim và mục đích xem nội dung các gương thành đạt để làm gì.
GV nhận xét các ý kiến phát biểu.
Hoạt động1: Tìm hiểu chọn nghề là gì?
1- Vì sao chúng ta đã phải chọn nghề ?
Gợi ý:
Người dẫn chương trình mời đại diện các nhóm lên phát biểu ý kiến đồng thời chuyển tờ giấy ghi lên để thầy phân tích.
NDCT: Kính mời thầy cho ý kiến.
Sau khi nghe các ý kiến của học 
sinh thày giáo tổng hợp và nêu các nét cơ bản các em cần nắm được.
NDCT:
2- Tại sao mỗi chúng ta đều phải chọn cho mình một nghề?
HS phát biểu
NDCT giới thiệu câu hỏi.
3- Chọn nghề như thế nào?
NDCT sẽ lần lượt chỉ định các nhóm tham gia và cử người ghi tóm tắt nội dung của mỗi người phát biểu.
Thầy tổng hợp các ý kiến nêu nhận xét vầ đưa ra câu trả lời.
NDCT có thể lấy ví dụ về sự đam mê nghề nghiệp của một cá nhân nào đó từ sách, báo , để cả lớp cùng nghe.
HS lắng nghe.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phù hợp nghề là gì?
NDCT đưa ra một số tình huống:
TH1: Có bạn cho rằng cứ học tập tốt đã đến năm lớp 12 xem bố mẹ bảo thi vào trường nào thì sẽ thi vào trường đó. Hãy cho ý kiến về quan niệm đó?
HS phát biểu
TH2: Trên báo thanh niên đã đăng tin về một cô gái người Việt đinh cư ở nước ngoài, từ nhỏ cô đã say mê nghề thiết kế thời trang.
Tuy vậy gia đình cô lại cho rằng nghề này không có tương lai và cũng chẳng phải là một nghề danh giá và ngăn cấm cô. Với sự đam mê của mình cô gái trẻ đã quyết tâm lên thành phố tự thuê nhà vừa làm vừa học về thời trang thế rồi cô cũng đạt được ước mơ của mình bằng việc giành được giải nhất thiết kế thời trang ngay trên đất khách và trở nên nổi tiếng. Em đánh giá như thế nào về việc làm của cô gái đó.
HS phát biểu
NDCT: kính mời thầy cho ý kiến
Thầy nhận xét:
Những em không phù hợp với nghề mình chọn thì sẽ khó có thể trở thành một chuyên gia giỏi.
Hoạt động 3: Học sinh tự phát biểu về hứng thú nghề nghiệp của mình
NDCT: Đây là phần mà các nhóm phát biểu chung về nhóm nghề hoặc nghề mà mình thích.( Lưu ý đây chưa phải là nghề đã chọn).
HS phát biểu về hứng thú nghề nghiệp của mình về những nghề mà mình thích, phát biểu trước nhóm hoặc trước cả lớp.
NDCT: phát mẫu Bản xu hướng nghề nghiệp cho các nhóm.
HS hoàn thành nội dung bản mô tả nghề sau đó nộp lại cho NDCT
NDCT thu lại để nộ cho thầy (cô) giáo.
Hoạt động 4: Hoc sinh thi kể chuyện hoặc xem phim những gương thành đạt trong nghề
HS thi kể chuyện
NDCT: Xin mời cả lớp xem phim về các tấm gương thành đạt trong nghề.
HS xem phim
NDCT: Sau khi xem phim các bạn cho biết cảm tưởng của mình qua các tấm gương trên.
HS phát biểu suy nghĩ của mình sau khi xem phim hoặc qua các câu chuyện các bạn kể.
- HS phát biểu
Tổng kết đánh giá
1- Qua chủ đề em thu hoạch được gì?
2- Hướng chọn nghề của em như thế nào?
Chủ đề 2
năng lực nghề nghiệp và truyền thông nghề nghiệp gia đình
(3 tiết)
I- Mục tiêu
Sau buổi học này, học sinh phải :
1- Kiến thức: Biết được năng lực bản thân qua quá trình học tập và lao động.
2- Kỹ năng: Biết được điều kiện và truyền thống gia đình trong việc chọn nghề tương lai.
3- Thái độ: Có ý thức tìm hiểu nghề cà chọn nghề (Chú ý đến năng lực bản thân và truyền thống gia đình).
II- Chuẩn bị
1- Giáo viên:
Phát trước các câu hỏi trong phiếu điều tra cho học sinh
Thống kê và có nhận định sơ bộ về năng lực truyền thống nghề nghiệp gia đình của học sinh trong lớp.
chuẩn bị phim về các làng nghề truyền thống.
2- Học sinh:
Chuẩn bị nội dung câu trả lời trong phiếu điều tra
Sưu tầm những câu chuyện về những con người thành công cũng như thất bại trên con đường tìm ra năng lực và sở trường của mình.
III- Tiến trình hoạt động
1- ổn định lớp
2- Kiểm tra bài cũ:
Em cho biết cơ sở khoa học của việc chọn nghề ( hay nói cách khác để chọn được nghề tối ưu thì mỗi học sinh phải trả lời được các câu hỏi nào)?
Giới thiệu khái quát về nội dung bài học.
3- Gợi ý tiến trình
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
GV tổ chức lớp theo nhóm, cử người dẫn chương trình (NDCT) của buổi thảo luận, thường là cử học sinh nào có khả năng diễn thuyết hoặc lớp trưởng hoặc bí thư.
GV mời người dẫn chương trình lên vị trí làm việc
GV quan sát các nhóm làm việc và hướng dẫn các em nội dung thảo luận 
GV gợi ý:
1- Năng lực nghề nghiệp là gì?
Năng lực nghề nghiệp là những phẩm chất, nhân cách cần có giúp con người lĩnh hội và hoàn thành một hoạt động nhất định với kết quả cao.
2- Phát hiện năng lực và bồi dưỡng năng lực bản thân.
a- Phương pháp phát hiện năng lực bản thân.
Thông qua việc học tập các môn học văn hoá.
Thông qua các hoạt động ngoại khoá 
Các hoạt động ở gia đình và địa phương.
b- Học sinh nên bồi dưỡng năng lực như thế nào.
Cần tự giác bồi dưỡng năng lực 
căn cứ vào nhr cầu hoạt động nghề nghiệp tương lai. 
Bất cứ ngành nghề nào cũng đòi hỏi năng lực nhận thức và biết các ứng dụng các tri thức đó vào thực tiễn vì vậy đây là năng lực mà học sinh không ngừng bồi dưỡng.
Chú ý phát hiện sở trường của mình ở tuổi học sinh phổ thông. Một số năng lực của các em chưa bộc lộ do đó học sinh nên tham gia nhiều hoạt động khác ngoài giờ học, chăm chỉ tham gia các buổi lao động, học nghề,.. có như vậy chúng ta mới có cơ hội để thể hiện những năng lực, sỏ trường của mình.
Biết cách chọn nghề căn cứ vào khuynh hướng và sự phù hợp nghề.
GV bổ sung
+ Năng lực nhận thức như sự chú ý,khả năng qua sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy.
+ Năng lực diễn đạt.
+ Năng lực trình bày vấn đề trước đám đông.
Thông qua các hoạt động khác: ngoại khoá, lao động nghề nghiệp hoặc các hoạt động ở địa phương.
+ Qua các hoạt động này dễ dàng phát hiện được các như năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực quyết sách.
c- Lao động nghề nghiệp và năng lực nhờ có năng lực mà chúng ta thành công trong lao động nghề nghiệp.
Ngược lại qua lao động nghề nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của con người, đồng thời tạo điều kiện cho năng lực phát triển tới một trình độ khá cao.
VD: Các công nhân dệt vải có khả năng phân biệt màu sắc cao hơn người bình thường nhiều lần
GV lắng nghe
GV gợi ý:
- Nghề truyền thống là nghề được lưu truyền từ thế hệ này sang các thế hệ khác với những kinh nghiệmvà bí quyết riêng của một nghề trong một địa phương hoặc một gia đình. ảnh hưởng của nghề truyền thống với viêc chọn nghề.
+ Nếu chọn nghề truyền thống thì sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm từ các thế hệ đi trước để lại.
3- Xem phim về một số làng nghề (Làng gốm Bát Tràng)
GV lắng nghe và nhận xét.
Tổng kết đánh giá
GV khái quát bài học và kiểm tra nhận thức của học sinh.
Hoạt động 1: Tìm hiểu năng lực nghề nghiệp là gì.
NDCT lên vị trí làm việc và nêu câu hỏi
1- Năng lực nghề nghiệp là gì?
HS thảo luận.
HS phát biểu.
HS lắng nghe
_ Người dẫn chương trình đưa ra câu trắc nghiệm về năng lực nghề nghiệp.
NDCT: Thông qua học tập các môn học thể hiện những năng lực gì?
HS phát biểu nhận thức của mình.
HS lắng nghe gợi ý của thầy.
NDCT đọc một số ví dụ thực tế và yêu cầu các nhóm hãy phân tích về khía cạnh năng lực ở trường hợp sau:
Trường hợp 1:
"Darwinn - thời học sinh ông học không thật xuất sắc. Người cha dự định cho Darwin chuyển sang học thần học. Nhưng Darwin biết rõ nhược điểm của mình là trí nhớ kém, do vậy không hợp với bản chất của một mục sư tương lai. Tuy nhiên ông lại nhìn thấy điểm vượt trội của mình là rất say mê trong lĩnh vực sinh học, năng lực phát hiện và năng lực tư duy của mình do dó ông đã quyết định chọn nghề sinh học làm nghề tương lai của mình. Khả năng quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy.
Học sinh phát biểu
Trường hợp 2: Có bạn quan niệm rằng năng lực là do bẩm sinh ở mỗi người không cần phải bồi dưỡng.
Học sinh phát biểu
Trường hợp 3: 
NDCT: Người ta có thể nói rầng khờ khạo trong lĩnh vực này nhưng lại có thể nổi trội ở lĩnh cực khác. ý nói gì?
HS thảo luận.
HS lắng nghe.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ảnh hưởng của truyền thống gia đình tới việc chọn nghề.
NDCT: Bạn hãy kể tên các làng nghề truyền thống mà bạn biết và đặc điểm chung của các làng nghề là gì?
HS phát biểu
HS lắng nghe.
Hoạt động 3: Xem phim về một số làng nghề truyền thống
NDCT: Mời cả lớp xem phim
HS xem phim.
NDCT: Qua đoạn phim vừa rồi các bạn hãy cho biết:
+ Làng gốm Bát Tràng có từ bao giờ?
+ Nghề này được duy trì và phát triển như thế nào?
+ Hãy kể tên các sản phẩm của làng gốm Bát Tràng cà thị trường hiện nay của các sản phẩm này.
HS phát biểu
Phát biểu nhận thức của mình 
sau bài học.
Nêu nội dung chính của bài học
Phiếu điều tra 
Tìm hiểu năng lực và truyền thống nghề nghiệp gia đình của học sinh
1- Em hãy kể rõ nghề của bố, mẹ, anh chị, ông bà:
1.Bố:
2.Mẹ:..
3.Anh, chi:......
 	4. ông, bà:
2- Em có dự định sau này sẽ theo nghề của bố, mẹ, anh, chị, hay không? vì sao?
1.Có:
2. Không: 
3- Em thường được điểm cao ở các môn học nào?
1.Môn học đạt điểm cao nhất: 
2.Môn học đạt điểm cao thứ hai: 
4- Em hãy kể một số hoạt động ngoài giờ học ở nhà trường
Hoạt động 1: 
Hoạt động 2: 
Hoạt động 3: 
5- Vào những ngày nghỉ em thường làm gì?
Hoạt động 1: 
Hoạt động 2: 
Hoạt động 3: 
Chủ đề 3
Nghề dạy học
(3 tiết)
I- Mục tiêu sau buổi học này HS cần phải:
1- Kiến thức:
Nắm được ý nghĩa, vị trí, đặc điểm, yêu cầu của nghề dạy học, mô tả được cách tìm hiểu thông tin về nghề.
2- Kỹ năng:
Tìm hiểu được thông tin về nghề dạy học, liên hệ bản thân để chọn nghề.
3- Thái độ:
 Có thái độ đúng đắn về nghề dạy học.
II- Chuẩn bị 
1- Giáo viên:
Sưu tầm những gương sáng, những câu chuyện, những câu ca dao về
nghề dạy học.
Sưu tầm những hình ảnh về tình nghĩa thầy trò, những tư liệu về những nhà giáo lỗi lạc của đất nước và trên thế giới.
2- Học sinh:
Sưu tầm những câu chuyện về tình nghĩa thầy trò
Những ấn tượng tốt đẹp không thể nào quên về tình cảm thầy trò đối với quãng đời học sinh của mình.
III- Tiến trình của chủ đề
1- ổn định lớp
2- Kiểm tra bài cũ
- Em cho biết chúng ta đã học những chủ đề nào và mục tiêu của từng chủ đề là gì?
Giới thiệu khái quát nội dung bài mới
3- Gợi ý tiến trình
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
GV tổ chức lớp theo nhóm, cử người dẫn chương trình.
GY theo dõi hoạt động thảo luận của HS và nghe ý kiến trình bày của các em.
I- ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề
1- Nghề dạy học có từ ngàn xưa ở mỗi giai đoạn được thực hiện với mỗi hình thức khác nhau như:
Thời đồ đá việc truyền thu kiến thức dưới dạng cha truyền con nối.
Thời kỳ công trường thủ công thì dưới dạng kèm cặp từng cá nhân tại nơi làm việc.
Thời kỳ xã hội phát triển việc 
truyền thu dưới dạng tổ, nhóm rồi thành trường lớp như ngày nay.
2- ý nghĩa của nghề dạy học đối với xã hội loài người:
a- ý nghĩa kinh tế:
Đào tạo ra nguồn nhân lực để 
phục vụ lao động sản xuất.
Nền kinh tế phát triển như thế 
nào lại phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực à Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế.
b- ý nghĩa chính trị - xã hội:
Chúng ta muốn duy trì thể chế 
xã hội như thế nào là do chúng ta giáo dục, khi kinh tế phát triển người dân được giáo dục tốt thì xã hội đó ổn định.
ở Việt Nam nghề dạy học luôn 
được xã hội coi trọng thể hiện ở truyền thống "Tôn sư trọng đạo".
GV: lắng nghe phát biểu của 
học sinh
1- Đối tượng lao động:
Là con người: Là đối tượng đăc biệt. Bằng những tình cảm và chuyên môn của mình người thầy phải làm hình thành, biến đổi và phát triển phẩm chất nhân cách của người học theo mục tiêu đã chọn trước.
2- Công cụ lao động: Gồm ngôn ngữ (nói, viết) và các đồ dùng dạy học giấy, bút, mực, phấn, bảng, các máy móc thí nghiệm.
3- Yêu cầu của nghề dạy học:
Phẩm chất đạo đức: yêu nghề, 
yêu thương học sinh, có lòng nhân ái, vị tha, công bằng.
Năng lực sư phạm:
+ Năng lực dạy học gồm: Năng lực đánh giá, soạn, giảng bài.
+ Năng lực giáo dục: Nắm bắt được tâm lý học sinh, khả năng thuyết phục học sinh và cảm hoá các em, định hướng để các em phấn đấu trở thành các nhà khoa học, kinh doanh giỏi.
Năng lực tổ chức:
+ Biết tổ chức quá trình dạy học khoa học.
+ Biết tổ chức giáo dục để đạt hiệu quả cao
+ Biêt hướng dẫn học sinh thực hiện nền nếp học tập, xây dựng phong cách học tập mới, biết làm việc theo nhóm và tự nghiên cứu.
Một số phẩm chất khác: Nếu 
biết ca hát đánh đàn thì càng tốt.
4- Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động: Lao động trí óc, phải nói nhiều.
Chống chỉ định y học:
+ Người dị dạng khuyết tật.
+ Người nói ngọng, nói lắp.
+ Người bị bệnh hen, phổi, lao.
+ Người có hành động thiếu văn hoá
III- Vấn đề tuyển sinh vào nghề
1- Các cơ sở đào tạo gồm hệ thống các trường:
Trung cấp Sư phạm: ở các địa 
phương.
Cao đẳng Sư phạm: ở các địa 
phương, ở TW có một số trường.
Trường Đại học Sư phạm:
2- Điều kiện tuyển sinh:
3- Triển vọng của nghề:
IV- Giới thiệu bản mô tả nghề:
Cấu trúc bản mô tả nghề:
1- ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề:
Sơ lược lịch sử hình thành (nếu biết)
ý nghĩa và tầm quan trọng của 
nghề.
2- Các đặc điểm và yêu cầu của nghề:
Đối tượng lao động.
Nội dung lao động của nghề
Công cụ lao động
Các yêu cầu của nghề
Điều kiện lao động và chống chỉ định y học của nghề.
3- Vấn đề tuyển sinh vào nghề:
Cơ sở đào tạo.
Điều kiện tuyển sinh.
Triển vọng của nghề.
Tổng kết đánh giá:
- Tìm hiểu nghề dạy học 
- Nhận xét đánh giá tinh thần thái độ của học sinh tham gia bài giảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề dạy học.
Trước hết chúng ta thảo luận về ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề dạy học.
 HS thảo luận theo nhóm
NDCT: Xin mời đại biểu các 
nhóm trình bày ý kiến.
NDCT: Thưa các bạn từ mẫu giáo dến bây giờ chúng ta đã được học rất nhiều thầy cô ở các cấp học khác nhau nhưng tất cả các thầy cô mà đã dạy chúng ta có một điểm chung là công tác trong lĩnh vực giáo dục hay nói cách khác là nghề dạy học. Vậy bạn đã hiểu gì về nghề dạy học?
(NDCT để các nhóm phát biểu ý kiến rồi mời thầy (cô) nêu nhân xét)
Thầy (cô) nên trình bày theo các nội dung chính ở cột bên
NDCT:
Tại sao nghề dạy học không tạo ra của cải vật chất lại có ý nghĩa kinh tế?
Tại sao nói nghề dạy học ở nước ta lại được coi trọng?
HS trả lời
Bạn cảm nhận như thế nào về 
công việc của các thầy, các cô?
HS phát biểu
 - Bạn Có thể hát một bài về chủ đề người thầy?
HS xung phong hát
NDCT:
Bạn hãy kể về một số nhà giáo 
lỗi lạc ở Việt Nam
HS phát biểu
NDCT:
Đối tượng lao động của nghề 
dạy học là gì? Và nêu đặc điểm của đối tượng này
HS phát biểu
NDCT:
- Công cụ lao động của nghề là gì?
HS trả lời
NDCT:
Năng lực tổ chức của nghề dạy 
học được thể hiện như thế nào?
NDCT:
Bạn cho biết ngoài những năng lực trên thầy cô giáo cần có những năng lực nào?
HS trả lời
NDCT:
Bạn phát biểu về điều kiện lao 
động của nghề dạy học.
Các chống chỉ định y học của 
nghề là gì?
HS trả lời
Bạn đã biết gì về vấn đề tuyển 
sinh vào nghề dạy học?
HS phát biểu
NDCT: Nội dung cơ bản của chủ đề là gì ?

Tài liệu đính kèm:

  • docTGA HN.doc