Giáo án Ngữ văn 10 CB cả năm

Giáo án Ngữ văn 10 CB cả năm

Tiết 1-2:

TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM

A - Mục tiêu bài học:

 Giúp học sinh:

1. Nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của văn học.

2. Nắm được những nét lớn về nội dung và nghệ thuật.

B - Phương tiện thực hiện:

 - SGK, SGV, thiết kế bài học, các tài liệu tham khảo

C - Cách thức tiến hành:

 - Kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi

D - Tiến trình dạy học:

 1. Kiểm tra bài cũ.

 2. Giới thiệu bài mới [GV]

 

doc 266 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1877Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 CB cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1-2:	
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A - Mục tiêu bài học:
	Giúp học sinh:
Nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của văn học.
Nắm được những nét lớn về nội dung và nghệ thuật.
B - Phương tiện thực hiện:
	- SGK, SGV, thiết kế bài học, các tài liệu tham khảo
C - Cách thức tiến hành:
	- Kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
D - Tiến trình dạy học:
 1. Kiểm tra bài cũ.
 2. Giới thiệu bài mới [GV]
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
? Em hiểu thế nào là tổng quan văn học Việt Nam.
? VHVN gồm mấy bộ phận lớn.
? Văn học dân gian theo em có nghĩa thế nào, có đặc điểm gì.
HS thống kê các thể loại VHDG.
? Đặc trưng của VHDG là gì.
HS đọc SGK.
? SGK trình bày ntn về văn học viết .
? Chúng ta sử dụng thứ chữ nào sáng tác văn học.
? Về thể loại có đặc điểm nào .
? Đặc điểm thể loại của văn học viết từ đầu thế kỉ XX 
= > nay.
? Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam gắn với những đặc điểm gì .
=> có mấy thời kì lớn.
? Em hiểu thế nào là văn học trung đại và văn học hiện đại.
( TĐ ảnh hưởng ĐÁ, ĐNÁ, đặc biệt là TQ )
=> VHHĐ chịu ảnh hưởng của văn học Âu -Mĩ.
HS đọc SGK.
? Điểm chú ý của văn học trung đại.
? HS thống kê các tác phẩm và tác giả tiêu biểu.
? Em có suy nghĩ gì về văn học chữ Nôm.
HS đọc SGK
? Vì sao ta gọi thời kì văn học này là văn học hiện đại.
? Có thể chia Văn học thời kì này ra làm bao nhiêu giai đoạn.
HS trả lời câu hỏi .
1- Đặc điểm lớn của từng giai đoạn .
2- Sự khác biệt của các giai đoạn theo tiến trình phát triển.
? Sự khác biệt của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam.
? H/S thống kê một số tác phẩm, tác giả tiêu biểu.
- Tản Đà, Nguyễn Tuân,Xuân Diệu, Nam Cao, Lê Anh Xuân, Tố Hữu, Hồ Chí Minh
? So sánh những đặc điểm của VHTĐ và VHHĐ qua các tác phẩm cụ thể
H/S đọc sách giáo khoa.
? Mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên được thể hiện như thế nào.
Nêu ví dụ:
“ Bây giờ mận”
H/S đọc SGK
? SGK trình bày nội dung này như thế nào.
HS lấy ví dụ
H/S đọc SGK.
? Trong quan hệ xã hội cong người thể hiện tư tưởng gì.
? Ý thức của con người có những đặc điểm nào đáng chú ý.
4. Củng cố: 
Phần “Ghi nhớ” SGK
5. Dặn dò: Giờ sau học T.V về nhà chuẩn bị theo câu hỏi SGK.
Cách nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quát những nét lớn của VHVN.
I. Các bộ phận hợp thành của VHVN:
 - VHVN gồm 2 bộ phận lớn:
 + Văn học dân gian (VHDG) 
 + Văn học viết (VHV)
1. Văn học dân gian:
 - K/N: VHDG là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động. Những tri thức có thể tham gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân.
 - Thể loại: có 12 thể loại
 - Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng, tính tập thể, và sự gắn bó các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
2. Văn học viết:
 - K/N: Là sáng tác của tri thức được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác phẩm VHV mang dấu ấn của tác giả.
 - Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại chủ yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ (một số ít và chữ Pháp).
 - Thể loại:
 + Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ yếu: 
Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương hồi).
Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc).
Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế).
Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ khúc, ngâm khúc, hát nói
 + Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể loại văn học có ranh giới tương đối rõ ràng hơn, loại hình tự sự, trữ tình, kịch.
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước
- Có ba thới kì lớn:
 + Từ thế kỉ X => XIX.
 + Từ đầu thế kỉ XX => CMT8/ 1945
 + Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là VHTĐ
- Hai thời kì sau (đầu XX => hết XX) tuy mỗi thời kì có những đặc điểm riêng nhưng đều nằm chung trong xu thế phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá nên có thể gọi chung là văn học hiện đại.
Văn học trung đại: 
- Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm => ảnh hưởng chủ yếu văn học trung đại TQ (PK xâm lược).
- Tác phẩm, tác giả tiêu biểu:
 + Chữ Hán.
 + Chữ Nôm.
=> Sự phát triển chữ Nôm và Văn Học chữ Nôm luôn gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện thinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao.
2. Văn học hiện đại : 
=> Văn học thời kì này phát triển trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hoá. Mặt khác những luồng tư tưởng tiến bộ thổi vào VN làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cách nói của người Việt Nam.
- Chia 4 giai đoạn: 
+ Từ đầu XX => 1930
+ Từ 1930 => 1945
+ Từ 1945 => 1975
+ Từ 1975 => nay
*. Đặc điểm chung:
- Văn học hiện đại VN một mặt kế thừa tinh hoa của văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hoá.
Có 4 đặc điểm:
 -Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ là nghề nghiệp.
- Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn.
- Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói thay thế hệ thống thể loại cũ.
- Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã, của VHTD không còn thích hợp và lối viết hiện thực đề cao cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân dần được khẳng định.
III. Con người Việt Nam qua văn học:
 1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
 - Với con người thiên nhiên là người bạn thân thiết, hình ảnh núi, sông, bãi mía, nương dâu, đồng lúa, cánh cò, vầng trăng, dòng suối, tất cả đều gắn bó với con người .
 - VHTĐ hình ảnh thiên nhiên được gắn với lí tưởng đạo đức thẩm mĩ.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc :
 - Tình yêu quê hương xứ sở, niệm tự hào truyền thống mội mặt của dân tộc 
- Tình yêu tổ quốc thể hiện qua lòng căm thủ giặc sâu sắc.
=> VHVN ở thế kỉ XX là nền văn học tiên phong chống đế quốc. Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của VHVN.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội:
- Tác phẩm văn học thể hiện với ước mơ về một xã hội cộng bằng, tốt đẹp.
- Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền, bày tỏ cảm thông và đòi quyền sống cho con người.
=> Ra đời chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa nhân đạo dựa trên cảm hứng sâu đậm về xã hội.
4. Con người VN ý thức về bản thân:
- Con người với ý thức cống hiến, hi sinh (hướng ngoại).
- Quyền sống cá nhân, hạnh phúc, tình yêu, ý nghĩa của cuộc sống trần thế. (hướng nội)
- Xây dựng một đạo lý làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh, vì sự nghiệp chính nghĩa.
Tiết 3: 	 TiÕng viÖt	
HoẠt ĐỘng Giao TiẾp BẰng ng«n NgỮ
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
 	- Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp( HĐGT) bằng ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp (NTGT) (như nhân vật, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức giao tiếp) về hai quá trình trong HĐGT.
 	- Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
 	- Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
B. ChuÈn bÞ : - GV: ThiÕt kÕ bµi häc, Tµi liÖu tham kh¶o
 - HS : SGK, Bµi so¹n
C. Tiến trình dạy học:
 1. Ổn định
 2. Kiểm tra bài cũ.
 3. Giới thiệu bài mớ
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HS đọc văn bản “Hội nghị Diêm Hồng”.
? Nhân vật giao tiếp nào tham gia vào các hoạt động giao tiếp trên.
? Cương vị của các nhân vật và quan hệ của họ như thế nào.
? Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào.
? Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào (ở đâu? Vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện xã hội - lịch sử gi?)
? HĐGT trên hướng vào nội dung gì.
? Mục đích của hoạt động giao tiếp ở đây là gì.
? Mục đích đó có đạt được hay không.
? Các nhân vật giao tiếp trong văn bản là ai.
? Hoàn cảnh của HĐGT ở văn bản này.
? Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực nào.
? Về mục đích giao tiếp của văn bản này.
? Phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp ở đây là gì.
Củng cố:
 ? HS đọc phần ghi nhớ:
GV Kết luận:
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
1. Văn bản thứ nhất:
- Vua Trần và các bô lão trong hội nghị là nhân vật tham gia giao tiếp.
- Vua cai quản đất nước, đứng đầu trăm họ.
- Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.
- Khi người nói (viết ) tạo ra văn bản nhằm biểu đạt nội dung tư tưởng tình cảm của mình thì người nghe (đọc ) tiến hành các hoạt động nghe (đọc ) để giải mã rồi lĩnh hội nội dung đó. Người nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau.
- Vua nói => các bô lão nghe => các bô lão nói (trả lời) => vua nghe.
=> HĐGT có hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản.
- HĐGT diễn ra ở điện Diêm Hồng. Lúc này, quân Nguyên Mông kéo 50 vạn quân ồ ạt sang xâm lược nước ta.
 - Thảo luận về đát nứơc đang bị giặc ngoại xâm đe doạ và bàn bạc sách lược đối phó. Nhà Vua đưa ra ý kiến của mình và hỏi ý kiến các bô lão.
- Bàn bạc và thống nhất sách lược đối phó với quân giặc. 
=> Cuộc giao tiếp đã đi đến thống nhất hành động, nghĩa là đã đạt được mục đích. 
2. Văn bản “ Tổng quan văn học Việt Nam”:
 - Người viết sách (tác giả) giáo viên, học sinh lớp 10 (người đọc). Người viết có trình độ hiểu biết cao hơn, có vốn sống và nghề của họ là nghiên cứu, giảng dậy. Người đọc (HS), trẻ tuổi hơn, vốn sống và trình độ hiểu biết thấp hơn.
- HĐGT thông qua văn bản đó được tiến hành trong hoàn cảnh của nền giáo dục quốc dân, trong nhà trường.
- NDGT thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài “ Tổng quan” gồm những vấn đề cơ bản:
+ Các bộ phận hợp thành của nền VHVN
+ Quá trình phát triển của VH viết Việt Nam.
+ Con người VN qua văn học. 
- Có hai khía cạnh:
+ Người viết: trình bày một cách tổng quát một số vấn đề cơ bản về văn học VN.
+ Người đọc: Thông qua đọc và học văn bản đó mà tiếp nhận, lĩnh hội những kiến thức cơ bản về VHVN trong tiến trình lịch sử.
- Dùng ngôn ngữ viết: Từ thuật ngữ văn học, các câu văn mang đặc điểm của văn bản khoa học. Cấu tạo phức tạp, nhiều thành phần, nhiều vế nhưng mạch lạc chặt chẽ; kết cấu văn bản mạch lạc rõ ràng
* Ghi nhớ:
- HĐGT phải có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh và phương tiện giao tiếp .
- Giao tiếp phải có mục đích.
- Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản.
D. Dặn dò:
 - Học bài 
 - Chuẩn bị bài mới “ Khái quát văn học dân gian Việt Nam” theo hướng dẫn SGK.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A -Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh
- Hiểu và nhớ những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần Văn Học Dân Gian trong c ... thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau:
- Đoạn văn cung cấp tri thức (thông báo). Trong đoạn văn này, cần cung cấp những thông tin chính xác, cập nhật và quan trọng hơn là những thông tin đó phải được lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh .
- Đoạn văn lập luận: Dùng lí lẽ để phân tích thông tin, chỉ rõ ý nghĩa của các thông tin ấy có liên quan đến mục tiêu thuyết minh như thế nào.
- Đoạn văn thuyết phục: Đây là đoạn trực tiếp tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người nghe (người đọc). Tuỳ theo đối tượng người nghe (mgười đọc) để có những lời lẽ thuyết phục phù hợp.
+ Cách viết phần kết bài: Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).
Bài tập 7:
+ Cấu tạo của một lập luận:
Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.
Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc.Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ.
+ Các thao tác nghị luận:
Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được qui định trong hoạt động nghị luận.
Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, qui nạp và so sánh.
+ Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận, cần:
- Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).
- Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. 
- Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí.
Bài tập 8:
+ Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
- Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc.
- Cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
- Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột...
- Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột. 
Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.
+ Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:
- Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
- Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
Bài tập 9:
+ Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:
- Đặc điểm của kế hoạch cá nhân:
+ Về nội dung: Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến những công việc sắp tới của cá nhân.
+ Về hình thức: Kế hoạch cá nhân được trình bày một cách khoa học, cụ thể về thời gan, mục tiêu cần đạt...
- Cách viết bản kế hoạch cá nhân:
Ngoài tiêu đề, kế hoạch cá nhân có 2 phần:
- Phần đầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ (nếu cần).
- Phần hai: nêu nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.
Lời văn ngắn gọn, giản lược, nên kẻ bảng.
+ Đặc điểm và cách viết quảng cáo:
- Đặc điểm quảng cáo:
+ Về nội dung: là những thông tin về sản phẩm hoặc về loại dịch vụ.
+ Về hình thức: súc tích, hấp dẫn và kích thích tâm lí khách hàng.
- Cách viết quảng cáo:
+ Chọn nội dung quảng cáo. Nội dung thông tin phải độc đáo, hấp dẫn, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm hay loại dịch vụ.
+ Chọn hình thức quảng cáo: Qui nạp, hay so sánh; sử dụng từ ngữ khẳng định tuyệt đối.
Bài tập10:
Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ học vấn, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày.
Các bước trình bày thường theo thứ tự:
- Chào hỏi, tự giới thiệu.
- Lần lượt trình bày các nội dung đã định.
- Kết thúc và cảm ơn.
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài tập 1:
+ HS xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự (tuần 4 và tuần 10 trong tài liệu này).
+ HS xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn thuyết minh (tuần 18 và tuần 24 trong tài liệu này).
Bài tập 2:
Bài 1: Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1). Bài viết theo các ý:
a) Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).
b) Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành).
c) Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, .....). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi thể loại.
d) Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
- Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc.
- Giáo dục đạo lí làm người.
- Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Bài 2: Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).
Các ý chính:
a) Thân thế, sự nghiệp: Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to. 
- Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ, Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thía bao nỗi ấm lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
- Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện Cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc... Nhưng có những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch. 
b) Các sáng tác chính:Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh(Chữ Nôm)...
c) Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác.
+ Giá trị tư tưởng:
- Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền...).
- Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của họ đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí,...).
+ Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.
d) Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình và năng khiếu bẩm sinh đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm là chủ nghĩa nhân đạo.Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá dân tộc.Truyện Kiều là một kiệt tác...
Bài 3: Tóm tắt bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)
HS xem lại bài học tuần 31.
Các ý chính:
1. Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học (Tiêu chí).
a) Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
b) Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
c) Thuộc một thể loại nhất định với những qui ước thẩm mĩ riêng...
2. Cấu trúc của văn bản văn học:
Gồm nhiều tầng lớp: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
TiÕt105:	 Ngµy so¹n 05-05-2008
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7
HƯỚNG DẪN HỌC TRONG HÈ
A- Môc tiªu bµi häc:
Gióp häc sinh: 
- Đánh giá toàn diện về kiến thức, kĩ năng viết bài nghị luận. Đánh giá đúng những ưu điểm và nhược điểm của bài viết về các phương diện: nhận thức đề, lập dàn ý, cách diễn đạt, hình thức trình bày,...
- Nhận ra và sửa chữa các lỗi trong bài viết. 
B- TiÕn tr×nh d¹y häc:
1- æn ®Þnh tæ chøc:
2- KiÓm tra bµi cò:
3- Giíi thiÖu bµi míi:
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS
Yªu cÇu cÇn ®¹t
Hoạt động 1: Phân tích đề và xây dựng đề cương
Bài tập 1: Nêu và phân tích những yêu cầu chính của đề văn đã làm.
(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)
Bài tập 2: Trên cơ sở bài viết và tự đánh giá, điều chỉnh, hãy xây dựng đề cương (đáp án) cho bài văn.
(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)
Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá bài viết
Nhiệm vụ 1: HS tự nhận xét, đánh giá về bài viết của bản thân. GV nhận xét, đánh giá bài viết của HS.
(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)
Nhiệm vụ 2: HS bổ sung và chữa lỗi cho bài viết của mình.
(GV trả bài. HS xem lại bài, trao đổi bài cho nhau và thảo luận. GV định hướng cho HS thảo luận những lỗi cụ thể). 
Nhiệm vụ 3: Đề xuất phương án, kế hoạch học tập, rèn luyện trong thời gian trước mắt.
(GV Gợi ý để HS xây dựng kế hoạch cá nhân. HS phác hoạ kế hoạch cá nhân vào giấy).
Hoạt động 3: Hướng dẫn học trong hè
Hoạt động 1: Phân tích đề và xây dựng đề cương
Bài tập 1: (Đề do HS tự chọn trong hoặc ngoài SGK). HS tự phân tích nội dung, kiểu bài và phạm vi tư liệu.VD đề 1: Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại. 
- Nội dung vấn đề: vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.
- Kiểu bài: nghị luận xã hội.
- Phạm vi tài liệu: không giới hạn.
Bài tập 2: Đề cương:
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.
+ Thân bài: Vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận để giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. Các ý nhỏ gồm:
- Giải thích: Sách là gì? Sách có từ khi nào? Sách dùng để làm gì? Vì sao sách có vai trò quan trọng trong đời sống nhân loại?
- Phân tích chứng minh vai trò của sách trong đời sống nhân loại.
- Bình luận: Phê phán những biểu hiện không đúng đối với sách; muốn sử dụng sách có hiệu quả cần thế nào?
+ Kết bài:
Khẳng định vai trò to lớn của sách trong đời sống nhân loại trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá bài viết
1. Trên cơ sở đối chiếu bài viết với đáp án, HS đưa ra được nhận xét về các mặt:
- Về nội dung: đầy đủ các ý cơ bản hay chưa? Có chính xác không?
- Về hình thức: đúng kiểu bài nghị luận xã hội chưa?
- Về kĩ năng: lập ý, diễn ý, bố cục, trình bày, chữ viết có chỗ nào sai sót không?
+ GV nhận xét, đánh giá trên cơ sở chấm, chữa bài của HS:
- Nhận xét chung về ưu điểm, nhược điểm (nội dung kiến thức và kĩ năng làm bài).
- Nhận xét chi tiết (chỉ ra những ưu điểm cụ thể, những lỗi cụ thể trong những bài cụ thể).
2. Bổ sung và chữa lỗi của bài viết
- Về nội dung: thiếu ý; ý chưa chính xác;...
- Về hình thức: bố cục không hợp lí; trình bày chưa khoa học; diễn đạt còn còn rườm rà hoặc tối nghĩa; lỗi chính tả; lỗi ngữ pháp;... 
3. Kế hoạch có thể lập kế hoạch trên một số phương diện sau:
+ Về bổ sung kiến thức: Cần nắm vững những phần kiến thức nào? (từ bài cụ thể mà liên hệ tới những phần khác.)
+ Về rèn luyện kĩ năng: dựa trên những lỗi thường mắc và cách sửa chữa.
+ Thời gian và phương thức thực hiện:
- Những phương thức cụ thể như: tăng luyện viết (nếu chữ xấu); đọc thêm sách (nếu kiến thức còn hạn hẹp); ôn lại bài giảng (nếu kiến thức cơ bản nắm chưa chắc); tổ chức thảo luận nhóm
Hoạt động 3: Hướng dẫn học trong hè
Wrote by Trần Quang Huy

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 10 co ban(1).doc