Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 81: Đọc văn: Truyện Kiều - Phần một: Tác giả

Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 81: Đọc văn: Truyện Kiều - Phần một: Tác giả

Tiết: 81.

Đọc văn:

TRUYỆN KIỀU

Phần một: TÁC GIẢ.

A. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Kiến thức.

- Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại của ông.

- Những nội dung và nghệ thuật chủ yếu của Truyện Kiều

2. Kĩ năng.

- Nhìn nhận sự tiếp nhận với mức độ phổ thông một đỉnh cao văn học.

3. Thái độ.

- Biết cảm thông với cuộc đời, tâm sự, tấm lòng của nhà thơ lớn và đánh giá cao những giá trị tinh thần mà Nguyễn Du đã để lại cho văn học.

B. THIẾT BỊ DẠY HỌC.

1. Phương tiện dạy học.

- Giáo viên

+ SGK, kế hoạch giảng dạy, bảng phụ, tài liệu tham khảo, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy, sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10.

 

doc 10 trang Người đăng phamhung97 Lượt xem 3812Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 81: Đọc văn: Truyện Kiều - Phần một: Tác giả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 81.
Đọc văn:
TRUYỆN KIỀU
Phần một: TÁC GIẢ.
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức.
- Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại của ông.
- Những nội dung và nghệ thuật chủ yếu của Truyện Kiều
2. Kĩ năng.	
- Nhìn nhận sự tiếp nhận với mức độ phổ thông một đỉnh cao văn học.
3. Thái độ.
- Biết cảm thông với cuộc đời, tâm sự, tấm lòng của nhà thơ lớn và đánh giá cao những giá trị tinh thần mà Nguyễn Du đã để lại cho văn học.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC.
1. Phương tiện dạy học.
- Giáo viên
+ SGK, kế hoạch giảng dạy, bảng phụ, tài liệu tham khảo, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy, sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10.
2. Phương pháp dạy học.
- Phát vấn, đàm thoại, bình giảng, tích hợp....
C. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút)
- Câu hỏi: 
+ Nêu những nét nổi bật về cuộc đời của Tác giả Đặng Trần Côn?
+ Đọc thuộc lòng 8 câu đầu trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. 
+ Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của 8 câu đầu.
- Đáp án:
+ Đặng Trần Côn (?-?) Quê: Nhân Mục, huyện Thanh Trì, nay là phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
+ Đọc đúng yêu cầu.
+ Vế nội dung: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ.
+ Về nghệ thuật: không gian - thời gian, câu hỏi tu từ, điệp ngữ bắc cầu, độc thoại nội tâm.
3. Bài mới. (1 phút)
 Nếu có ai đó đã từng xót xa trước 15 năm lưu lạc của Thúy Kiều, từng buồn đau cho gia cảnh oan trái của Vương viên ngoại, từng tiếc nuối cho mối tình tan vỡ giữa Thúy Kiều và Kim Trọng, từng khóc thương trước cái chết của Từ Hải, từng hả hê khi thấy Sở Khanh, tú bà, Hoạn Thư bị trừng trị thì chắc chắn sẽ nhớ đến Nguyễn Du, một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc. Hôm nay chúng ta cùng ngược dòng thời gian trở về thời đại của Nguyễn Du qua bài học Truyện Kiều, phần một: tác giả.
4. Bảng mô tả năng lực phát triển.
Nội dung và chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dung cao
1.Truyện Kiều. (Phần một: tác giả)
- Nắm được những nét tiêu biểu về tác giả. (Cuộc đời, con người, phong cách nghệ thuật).
- Nắm vững những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác.
- Nắm được những nét chính của các sáng tác chính (tác phẩm sáng tác bằng chữ Hán và các tác phẩm sáng tác bằng chữ Nôm). 
- Nắm được những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn ông.
- Hiểu được ảnh hưởng của hoàn cảnh xã
hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng của Nguyễn Du.
- Vận dụng những hiểu biết về thời đại, quê hương và gia đình và bản thân của tác giả để lý giải những vấn đề liên quan đến tác giả.
- Vận dụng những hiểu biết về cuộc đời, con người, số phận và phong cách của tác giả để lí giải nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du.
- Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến con người và sự nghiệp sáng tác của tác giả.
- Vận dụng đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà văn để có thể đánh giá những nhận định về tác giả.
- Biết bình luận, đánh giá đúng
đắn những ý kiến, nhận định về tác giả.
5. Tiến trình dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Ghi chú
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về cuộc đời Nguyễn Du. (20 phút).
Thao tác 1: 
- GV gọi HS đọc phần I cuộc đời.
- HS đọc tiểu dẫn.
Thao tác 2: 
- GV: Qua phần đọc bài của bạn cùng với những hiểu biết của mình một em hãy nêu đôi nét về cuộc đời tác giả? và nên những yếu tố ảnh hưởng đến tác giả?
- HS: 
 + Nguyễn Du tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở huyện Nghi Xuân, Tiên Điền.
* Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du: thời đại, quê hương và gia đình, bản thân.
- GV: vậy yếu tố thời đại như thế nào và qua yếu tố đó thể hiện điều gì?
- HS: Thời đại: 
+ Sống vào nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX 
+ Khủng hoảng, rối ren, nhiều biến cố lịch sử.
+ Đất nước chia làm hai: đàng trong và đàng ngoài. Tranh chấp phong kiến nổ ra liên miên.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
→ Điều kiện để Nguyễn Du gần gũi, hiểu cảm thông sâu sắc với cuộc sống của nhân dân lao động. Đó là nguồn tư liệu để Nguyễn Du sáng tác văn chương.
- GV giảng: Nguyễn Du là nhân chứng cho một thời kì lịch sử đặc biệt, những sự kiện trọng đại nhất, những biến cố dữ dội nhất của dân tộc Việt Nam đương thời. Tình hình chính trị rối ren, đất nước chia làm 2 (đàng trong và đàng ngoài), tranh chấp phong kiến nổ ra liên miên kéo dài hơn hai thế kỉ làm đất nước phải chịu cảnh nồi da nấu thịt, cốt nhục tương tàn. Nhiều cuộc khởi nghĩa nhân dân nổ ra tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn của hai anh em Nguyễn Huệ và Nguyễn Nhạc. Trong tiến trình dựng nước của dân tộc, thời đại Nguyễn Du giống như tia nắng cuối chiều, đó là thời đại tàn suy, lắm thăng trầm.
Thao tác 3:
- GV: đó là yếu tố về thời đại còn về quê hương và gia đình như thế nào? ảnh hưởng yếu tố đó đến tác giả ntn, một em hay cho cô biết?
- HS: Quê hương và gia đình: 
+ Cha là Nguyễn Nghiễm (1708 - 1775). Quê Hà Tĩnh.
+ Mẹ là Trần Thị Tần (1740 - 1778). Quê Bắc Ninh.	
+ Quê vợ: Thái Bình.	
+ Sinh ra: Thăng Long.
→ Có điều kiện học tập năng khiếu văn học nảy nở và phát triển. Tiếp nhận văn hóa nhiều vùng quê khác nhau.
- GV giảng: mỗi vùng quê có một đặc điểm riêng đã góp phần tạo nên nên con người Nguyễn Du: đất Hồng Lam (núi Hồng Lĩnh, sông Lam) chân chất quật cường, đất Thăng Long là kinh đô ngàn năm văn hiến với những con người có vẻ đẹp tài hoa thanh lịch, đất Kinh Bắc thơ mộng trữ tình. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình quý tộc quyền quý có truyền thống văn chương, có nhiều người đỗ đạt. Dân trong vùng đã có câu ca về dòng họ này: 
 "Bao giờ Ngàn Hống hết cây
Sông Lam hết nước họ này hết quan"
→ Đó là một tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp của nhà đại thi hào dân tộc.
Thao tác 4:
- GV: yếu tố cuối cùng đó là bản thân. Vậy một em hãy cho cô biết yếu tố bản thân như thế nào? điều đó ảnh hưởng như thế nào đến tác giả?
- HS: Bản thân:
+ Là người có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
+ Sống chìm nổi long đong nếm trải đủ mùi gian khổ.
+ 1783: đỗ thi Hương.
+ 1789:có hơn 10 năm sống cuộc đời gió bụi, loạn lạc, tha hương, nghèo túng.
+ 1802: ra làm quan dưới triều Nguyễn.
+ 1813: Đi sứ Trung Quốc lần 1.
+ 1820: Mất trong một nạn dịch.
→ Cuộc đời lắm thăng trầm giúp Nguyễn Du có điều kiện để trải nghiệm, suy ngẫm về XH, con người.... Tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương.
- Gv giảng: tuy xuất thân trong một gia đình đại quý tộc nhưng do biến dộng của lịch sử nên cuộc sống của bản thân Nguyễn Du rất khó khăn. Cuộc sống nay đây mai đó, tiếp xúc nhiều, va chạm nhiều giúp Nguyễn Du có điều kiện để trải nghiệm, suy ngẫm về xã hội và con người. Cũng như Mộng Liên Đường Chủ Nhân đã từng nói: "nếu không phải có con mắt trong thấu sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời, thì không thể có một Nguyễn Du như thế".
GV chuyển ý: 1820 Nguyễn Du qua đời nhưng ông đã kịp để lại cho hậu thế một sự nghiệp văn chương đồ sộ cùng những giá trị bền vững đến muôn đời. Để làm rõ hơn điều đó cô và trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần II sự nghiệp sáng tác. Tiết học hôm nay chúng ta chỉ tìm hiểu các sáng tác chính bằng chữ Hán, phần còn lại tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. (12 phút).
Thao tác 1:
 - GV: một em hãy trình bày đôi nét về các tác phẩm chữ Hán của Nguyễn Du, những sáng tác bằng chữ Hán đó đã thể hiện điều gì?
- HS:
* Các sáng tác bằng chữ Hán:
+ “Thanh Hiên thi tập” ( 78 bài) được viết trước khi ông ra làm quan cho nhà Nguyễn.
+ “Nam trung tạp ngâm”(40 bài) viết trong thời gian ông ở Huế, Quảng Bình, những địa phương ở phía Nam Hà Tĩnh quê hương ông.
+ “Bắc hành tạp lục” ( 131 bài) viết trong thời gian Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc.
→ Thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông.
 GV giảng: 
- Các bài thơ trong “Thanh Hiên thi tập” và “Nam trung tạp ngâm” tuy biểu hiện một tâm trạng buồn đau, day dứt nhưng đã cho thấy rõ khuynh hướng quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về xã hội của tác giả. 
+ Bài thơ "Đọc Tiểu Thanh ký"
được rút từ "Thanh Hiên thi tập" viết về nàng  Tiểu Thanh một người phụ nữ có tài có sắc nhưng đường đời truân chuyên bất hạnh. Thương xót, đồng cảm với số phận của người con gái tài tình mà bạc mệnh, Nguyễn Du viết ra bài thơ này.
Hai câu thơ nói đến cuộc đời và số mệnh của nàng Tiểu Thanh: 
"Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư".
 ("Son phấn có thần chôn vẫn hận.
Văn chương không mệnh đốt còn vương".
- Trong “Bắc hành tạp lục”, những điểm đặc sắc của tư tưởng, tình cảm Nguyễn Du thể hiện rõ ràng hơn.
Thơ Nguyễn Du viết khi đi sứ Trung Quốc có 3 nhóm đáng chú ý:
+ Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện;
+ Phê phán xã hội chà đạp quyền sống con người;
+ Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy XH, bị đọa đày hắt hủi. Xét về đề tài và cảm hứng sáng tác, có nhiều điểm tương đồng giữa "Truyện Kiều" và các bài thơ chữ Hán trong “Bắc hành tạp lục".
Năm 1813, Nguyễn Du được thăng chức Học sĩ điện Cần Chánh và được cử làm Chánh sứ đi tuế cống Trung Quốc. Trên đường đi, ông đã tận mắt chứng kiến cảnh quan lại quyền quý thì cơm canh, thịt cá thừa mứa ăn không hết, đem đổ xuống sông, trong khi người nghèo đói ca hát đến sùi bọt mép thì chỉ được mấy đồng kẽm, khiến cho nhà thơ đau lòng phải thốt lên: 
"Ngã sạ kiến chi, bi thả tân
Phàm nhân nguyện tử bất nguyện bần"
("Chợt nhìn thấy cảnh này đau xót
Phàm người ta chết tốt hơn nghèo").
(Trích "Thái Bình mại ca giả" nghĩa là người hát rong ở Thái Bình, trong tập Bắc hành tạp lục)
"Sở Kiến hành " là cảnh một mẹ dắt ba con đi ăn xin:
"Trưa rồi vẫn chưa có gì ăn,
Áo quần thật lam lũ.
Gặp ai không dám nhìn,
Nước mắt thấm áo đầm đìa."
 Nhà thơ lại nghĩ đến hôm qua ở trạm Tây Hà, người ta cung đón cho đoàn mình nào là gân hươu, vây cá, thịt lợn, thịt dê đầy mâm cỗ. Các quan lớn không chọc đũa vào đã đành, mà kẻ tùy tùng cũng chỉ nếm qua, rồi đổ cho chó nhà hàng xóm, mà chó cũng chán chê không thèm ăn. 
"Mâm cổ cung đốn sao mà linh đình!
Nào là gân hươu, vây cá,
Ðầy bàn thịt lợn, thịt dê.
Quan lớn không chọc đũa,
Người tùy tùng chỉ nếm qua.
Đồ bỏ không hề tiếc,
Chó hàng xóm cũng chán thức ngon."
Tác giả sáng tác "Trở binh hành" khi chưa đi đến kinh đô của nhà Thanh, tác phẩm không ở "việc binh đao làm nghẽn đường" (đi sứ của tác giả) như tên bài, mà ở chỗ qua đây ông muốn mô tả lại cảnh đói khổ vì thiên tai, vì giặc giã của dân nghèo ở Hồ Nam và Hà Nam. Để từ đó ông đề xướng rằng:
 "Sảo gia tồn tuất đương tự bình"
 ("gốc rễ của cảnh loạn lạc này là vì dân đói, chỉ cần cứu tế một chút thì dân tự yên" ).
I. CUỘC ĐỜI.
 - Nguyễn Du (1765- 1820)
+ Tên chữ: Tố Như.
+ Hiệu là Thanh Hiên.
+ Quê ở huyện Nghi Xuân, Tiên Điền.
* Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du:
- Thời đại: 
+ Sống vào nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX 
+ Khủng hoảng, rối ren, nhiều biến cố lịch sử.
+ Đất nước chia làm hai: đàng trong và đàng ngoài. Tranh chấp phong kiến nổ ra liên miên.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
→ Điều kiện để Nguyễn Du gần gũi, hiểu cảm thông sâu sắc với cuộc sống của nhân dân lao động. Đó là nguồn tư liệu để Nguyễn Du sáng tác văn chương.
- Quê hương và gia đình: 
+ Cha là Nguyễn Nghiễm (1708 - 1775). Quê Hà Tĩnh.
 + Mẹ là Trần Thị Tần (1740 - 1778). Quê Bắc Ninh.
+ Quê vợ: Thái Bình.	
+ Sinh ra: Thăng Long.
→ Có điều kiện học tập năng khiếu văn học nảy nở và phát triển. Tiếp nhận văn hóa nhiều vùng quê khác nhau.
- Bản thân:
+ Là người có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
+ Sống chìm nổi long đong nếm trải đủ mùi gian khổ:
+ 1783: đỗ thi Hương.
+ 1789:có hơn 10 năm sống cuộc đời gió bụi, loạn lạc, tha hương, nghèo túng.
+ 1802: ra làm quan dưới triều Nguyễn.
+ 1813: Đi sứ Trung Quốc lần 1.
+ 1820: Mất trong một nạn dịch.
→ Cuộc đời lắm thăng trầm giúp Nguyễn Du có điều kiện để trải nghiệm, suy ngẫm về XH, con người.... Tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương.
=> Những nhân tố đó tạo nên thiên tài Nguyễn Du, nhà nhân đạo lỗi lạc của văn học nước nhà.
II. Sự nghiệp sáng tác.
1. Các sáng tác chính.
a. Sáng tác bằng chữ Hán.
+ “Thanh Hiên thi tập” ( 78 bài) được viết trước khi ông ra làm quan cho nhà Nguyễn.
+ “Nam trung tạp ngâm”(40 bài) viết trong thời gian ông ở Huế, Quảng Bình, những địa phương ở phía Nam Hà Tĩnh quê hương ông.
+ “Bắc hành tạp lục” ( 131 bài) viết trong thời gian Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc.
→ Thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông.
D. CỦNG CỐ - DẶN DÒ (4 phút).
1. Củng cố.
- Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du.
- Sáng tác bằng chữ Hán.
 2. Dặn dò.
- Nắm những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du. Những yếu tố tạo nên một thiên tài Nguyễn Du.
- Soạn phần còn lại (phần b: sáng tác bằng chữ Nôm và phần 2: một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của Nguyễn Du).
Ý kiến của GVHDGD 	 Sinh viên thực tập
 	 Lê Thị Giang

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan_28_Truyen_Kieu.doc