Giáo án Ngữ văn 12 tiết 45 đến 54 - Trường THPT Tứ Kỳ II

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 45 đến 54 - Trường THPT Tứ Kỳ II

Tiết 45: Làm văn

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

- Củng cố kiến thức về nghị luận văn học rút kinh nghiệm cách viết một bài nghị luận văn học.

- Nhận ra những ưu và nhược trong bài viết của mình để rút kinh nghiệm cho bài viết sau.

B. CHUẨN BỊ

 * Giáo viên : Soạn giáo án.

 * Học sinh : Soạn bài.

C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp (1')

2. Kiểm tra bài cũ (không)

3. Bài mới (43')

 

doc 23 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1198Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 45 đến 54 - Trường THPT Tứ Kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 45: Làm văn
Ngày soạn: 19/11/2010
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3
A. MỤC TIÊU: 
Giúp học sinh: 
- Củng cố kiến thức về nghị luận văn học rút kinh nghiệm cách viết một bài nghị luận văn học. 
- Nhận ra những ưu và nhược trong bài viết của mình để rút kinh nghiệm cho bài viết sau. 
B. CHUẨN BỊ 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài. 
C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp (1')
2. Kiểm tra bài cũ (không) 
3. Bài mới (43')
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
 GV chữa bài cho HS.
Hoạt động 3: Nhận xét, đánh giá bài viết số 2.
- HS tự nhận xét, đánh giá bài làm trên cơ sở bài đã chữa.
- GV nhận xét chung trên hai phương diện:
+ Nội dung.
+ Hình thức.
ở những mặt ưu và nhược.
- GV nêu một số bài làm văn đạt yêu cầu, một số bài đăc biệt cần phải khắc phục những hạn chế.
- Rút kinh nghiệm cho bài viết.
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học.
- Sửa những lỗi sai trong bài viết số 2.
- Lập dàn ý cho bài viết.
ĐỀ BÀI
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
1. Chữa đề (15’)
Tham khảo phần hướng dẫn làm bài trong tiết 32,33.
2. Trả bài (2’)
3. Nhận xét, rút kinh nghiệm (20’)
- Về nội dung: 
- Ưu điểm: Đa phần các em hiểu đề, nhiểu bài viết đi đúng hướng và có cố gắng. Đã biết vận dụng các kiến thức đã học của bản thân vào làm bài.
- Tồn tại:
+ Hầu hết các bài đều chưa đạt yêu cầu. Nội dung bài văn sơ sài.
+ Mở bài chưa nêu được vấn đề.
+ Thân bài còn sơ sài, chưa giải thích được vấn đề. Suy nghĩ bản thân về vấn đề còn nông.
+ Kết bài chưa đạt.
- Về hình thức:
- Ưu điểm: Cơ bản biết làm bài văn nghị luận về một đoạn trích thơ.
- Tồn tại:
+ Nhiều bài văn chưa đảm bảo bố cục 3 phần.
+ Chưa chia ý, chia đoạn rõ ràng.
+ Câu văn lủng củng, diễn đạt tối nghĩa.
+ Lỗi chính tả nhiều.
4. Dặn dò (1')
- Thực hiện yêu cầu của hoạt động 4.
- Chuẩn bị bài: Người lái đò sông Đà.
--------------------------------------------------
Tuần 15
Tiết 46-47: Đọc văn
Ngày soạn: 19/11/2010 
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
(Nguyễn Tuân)
A. MỤC TIÊU
1. Mức độ cần đạt:
- Nắm được vẻ đẹp của con sông Đà vừa "hung bạo" vừa "trữ tình" cùng hình ảnh giản dị và kì vĩ của người lái đò trên dòng sông ấy. Từ đó thấy được tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của tổ quốc.
- Học sinh cảm và hiểu được nét đặc sắc chủ yếu trong nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân. 
2. Trọng tâm:
a) Kiến thức:
- Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà (hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí dũng, tài hoa).
- Vốn từ ngữ dồi dào, biến hoá; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu; những ví von so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ.
b) Kĩ năng: Đọc hiểu tuỳ bút theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ sống:
Bồi dưõng cho học sinh tình yêu đất nước, gắn bó với quê hương xứ sở, sự kính trọng và yêu mến những người lao động thông minh, dũng cảm, tài hoa. 
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Soạn giáo án.
- Phương tiện: sgk, giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức, tài liệu tham khảo.
- Phương pháp: Đọc - hiểu, phân tích, thuyết giảng, vấn đáp...
2. Học sinh
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn trong sgk.
- Phương tiện: sgk, tài liệu tham khảo.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1')
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Bài mới (44') - Tiết 46
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. (1')
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung (3')
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm trên những phương diện sau:
- Xuất xứ.
- Hoàn cảnh sáng tác.
 Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản (40')
Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? 
Gợi ý:
+ Tác giả đã khắc họa sự hung bạo ấy trên nhiều dạng vẻ. Chỉ ra những dạng vẻ đó?
+ Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã sử dụng nhiều chi tiết NT độc đáo? 
+ Nêu vài dẫn chứng minh họa?
- Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì?
- Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào?
- GV chuyển ý.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: 
- Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191.
+ Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt?
+ Nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)
- GV chốt lại ý chính
I. TÌM HIỂU CHUNG (3')
1. Xuất xứ:- tác phẩm in trong tập "Tuỳ bút sông Đà" 1960) Nguyễn Tuân.
2. Hoàn cảnh ra đời: kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc. 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (40')
1. Đọc văn bản (không)
2. Hiểu văn bản (40')
2.1) Hình tượng con sông Đà (40')
 a. Một con sông hung bạo (23')
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.
+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa.
+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.
+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non à khiêu khích, chế nhạo à rống lên.
- Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
/ nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.
 / ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền 
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày.
+ Dùng lửa để tả nước.
->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và 
vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng 
ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)
b. Một con sông Đà trữ tình (17')
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.
+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.
+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.
Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.
Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
Tiết 47
- Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
- Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.
- Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? 
Gợi ý:
+ Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?
+ Kết quả ra sao?
+ Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?
- Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?
- Phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò?
- Có thể xem NLĐSĐ như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học.
- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm.
- Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với tp Chữ người tử tù viết trước CM ở phương diện khắc họa con người. 
2.2) Hình tượng người lái đò (25')
- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi.
- Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên.
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông.
+ Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.
* Nhận xét: (5')
+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
* Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: (5')
Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.
Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất.
Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình.
=> Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.
3. Tổng kết (5')
- Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc 
- Tác giả Nguyễn Tuân: 
+ Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha.
+ Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu.
+ Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.
4. Củng cố:	(1')
- Thực hiện yêu cầu của hoạt động 4.
- Chuẩn bị nội dung bài: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.
----------------------------------------------------
Tiết 48: Làm văn
Ngày soạn: 21/11/2010 
CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
A. MỤC TIÊU
1. Mức độ cần đạt:
 Biết phát hiện, phân tích và sửa chữa được các lỗi về lập luận trong văn nghị luận.
2. Trọng tâm:
a) Kiến thức:
- Một ...  phải cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu và sức mạnh kì diệu cảu những con sóng miên man vỗ bờ. Những con sóng biến đổi khôn lường, lúc thì êm ả, dịu dàng lúc thì sôi sục, dữ dội. Chính vì thế Xuân Quỳnh đã ví tình yêu cảu mình như những con sóng "Dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ" Xuân Quỳnh đã hoá thân vào những con sóng để nói lên tình yêu của mình.
4. Dặn dò (1')
- Thực hiện yêu cầu của hoạt động 4.
- Chuẩn bị nội dung bài: Ôn tập phần văn học.
Tuần 18
Tiết 52: Ôn tập
Ngày soạn: 2/12/2010
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU
1. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những tri thức cơ bản về các tác giả và các tác phẩm văn học đã học; củng cố và hệ thống được những kiến thức đã học trên hai phương diện lịch sử và thể loại.
- Hiểu được một cách cơ bản những kiến thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học.
- Trau dồi kĩ năng đọc - hiểu và viết văn nghị luận.
2. Trọng tâm:
a) Kiến thức:
- Phong cách và quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học.
- Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm đã học.
- Kiến thức về lí luận văn học ở hai phạm tù thể loại và phong cách văn học.
b) Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học vào việc hiểu các khái niệm lí luận.
- Hệ thống hoá các kiến thức theo nhóm.
B. CHUẨN BỊ 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
ơ
C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
1. Ổn định lớp (1')
2. Kiểm tra bài cũ (không)
3. Bài mới (43') 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.(1')
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. (3')
GV nêu vấn đề cần ôn tập:
- Quan điểm sáng tác và phong cách sáng tác: Hồ Chí Minh và Tố Hữu.
- Tác phẩm văn học: Tây Tiến, Việt Bắc, Đất nước, Đàn ghi ta của Lor-ca.
Hoạt động 3: Ôn tập (38')
Chứng minh mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh với sự nghiệp văn học của Người :
VD : Chẳng hạn truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần tội ác của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến đi Pháp nhục nhã của hắn, năm 1922 dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây.
Lấy việc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh
thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc hoạ hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm).
Tác phẩm được viết ra nhằm mục đích hướng tới độc giả người Pháp và những người biết tiếng Pháp cho nên phải viết bằng một bút pháp Châu Âu hiện đại.
- HS nhắc lại những nét chính về quan điểm sáng tác và phong cách sáng tác: Hồ Chí Minh và Tố Hữu.
+ Về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh? 
+ Chứng minh mối quan hệ có tính nhất quán của quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của người?
+ Những biểu hiện trong phong cách sáng tác của Tố Hữu.
- HS nhắc lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm sau:
+ Tây Tiến của Quang Dũng.
+ Đoạn trích "Việt Bắc" của Tố Hữu.
+ Đoạn trích "Đất nước" của Nguyễn Khoa Điểm.
+ Bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" của Thanh Thảo.
- Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học. (1')
HS tự tiến hành ôn tập tác phẩm: Bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" của Thanh Thảo.
I. TÁC GIẢ (15')
1. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh (7')
- Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng : Quan điểm này bộc lộ rõ trong Tuyên ngôn nghệ thuật :
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
 (Cảm tưởng đọc thiên gia thi)
Sau này trong Thư gửi của hoạ sỹ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951 Người lại khẳng định : “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sỹ trên mặt trận ấy”.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính chân thật của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn làm mất vẻ sáng tạo”.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. người luôn tự đặt câu hỏi : “Viết cho ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì ?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì ?”(nội dung) và viết “Như thế nào” (hình thức). Chính vì chú ý từ một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung và hình thức của tác phẩm nên sáng tác của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú đa dạng.
2. Phong cách sáng tác của Tố Hữu (8')
a) Thơ TH tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình chính trị. 
- TH là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, ông làm thơ để phục vụ cho sự nghiệp CM, cho lí tưởng của Đảng.
- Đề tài, cảm hứng rất phong phú đa dạng, đều bắt nguồn từ sự kiện, vấn đề lớn của đời sống CM, từ lí tưởng, tình cảm chính trị. TH là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, của CM và con người CM.
b) Thơ TH gắn liền với khuynh hướng sử thi, lãng mạn. 
- Cái “tôi” trữ tình trong thơ TH hoà nhập với đất nước và dân tộc.
- Nhân vật trữ tình trong thơ TH là con người tập trung những phẩm chất của giai cấp của dân tộc đến với cuộc kháng chiến và được nâng lên thành hình tượng anh hùng mang tầm vóc thời đại lịch sử.
- Thơ TH dạt dào cảm hứng lãng mạn: Bởi sự trẻ trung sôi nổi, say mê lí tưởng, hướng đến tương lai, lòng tin và niềm say mê...
c) Thơ TH đậm đà tính dân tộc (12’)
* Nội dung; Hiện thực đời sống CM, tình cảm chính trị, đạo lí CM hoà nhập với truyền thống tình cảm, đạo lí dân tộc càng làm phong phú hơn truyền thống ấy.
* Nghệ thuật:
 - Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ dân tộc
 - Thường dùng lối so sánh, các cách diễn đạt trong thơ ca dân gian và thơ cổ trở nên quen thuọc với tâm hồn người Việt ( có giọng tâm tình ngọt ngào).
- Nhạc điệu phong phú về vần, phối hợp âm trầm bổng.
II. TÁC PHẨM (23')
1. Đoạn trích "Việt Bắc" (8')
Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc
- Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống.
+ Cấu tứ : Là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau.
+ Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ, tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư :
- Về ngôn ngữ thơ :
Tố Hữu chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là : ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể, ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian.
 Tất cả tạo ra giọng điệu trữ tình nghe tha thiết, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru đưa ta vào từng kỉ niệm và nghĩa tình thuỷ chung.
2. Tây Tiến của Quang Dũng (8')
- Người lính được miêu tả rất thực trong những sinh hoạt cụ thể hằng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên đường hành quân với những đói rét bệnh tật với những nét vẽ tiều tụy về hình hài song vẫn phong phú trong đời sống tâm hồn với những khát vọng tuổi trẻ.
- Tác giả phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của người lính.
+ Cháy bỏng khát vọng chiến công, Ôm ấp về giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ.
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lính : lãng mạn, đa tình. So sánh với người lính trong “đồng chí” (là nông dân chất phác, bình dị gắn bó với làng quê nghèo) để làm nổi bật nét riêng tài hoà , đa tình lãng mạn của người lính Tây Tiến.
- Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng lãng mạn đồng thời cũng rất hào hùng.
3. Đoạn trích "Đất nước" (Nguyễn Khoa Điềm) (8')
- Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất và đời sống tâm linh của con người. 
- Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí và lịch sử thời gian và không gian.
- Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục.
- Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầytrách nhiệm ấy của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại. Tư tưởng đất nước của nhân dân.
4. Dặn dò (1')
- Thực hiện yêu cầu của hoạt động 4.
- Chuẩn bị nội dung bài: Bài viết số 4 (Kiểm tra học kỳ).
Tiết 53-54: Làm văn
Ngày soạn: 10/12/2010
BÀI VIẾT SỐ 4
(Kiểm tra học kỳ I)
A. MỤC TIÊU
Giúp HS:
- Củng cố những kiến thức, kĩ năng cơ bản về Văn học., Tiếng Việt, Làm văn trong học lỳ I.
- Luyện kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp.
- Bày tỏ ý kiến riêng một cách chặt chẽ, thuyết phục với một đề tài gần gũi, quen thuộc về văn học hoặc đời sống.
B. CHUẨN BỊ 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án, ra đề kiểm tra. 
 * Học sinh	: Ôn tập chuẩn bị kiểm tra. 
C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp (1')
2. Kiểm tra bài cũ (không) 
3. Bài mới (90')
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài học
- GV ra đề.
- HS đọc đề và làm bài.
- GV không giải thích gì thêm
I. ĐỀ BÀI
Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về những câu thơ sau:
Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
(Thanh Thảo - Đàn ghi ta của Lor-ca)
Câu 2: Hãy viết một bài văn thể hiện suy nghĩ của bản thân về lối sống giản dị của một con người?
II. ĐÁP ÁN
Ơ
Câu 1: (3điểm)
 Cần trình bày được những vấn đề sau:
* Đây là 2 câu thơ thuộc khổ thơ thứ 4 trong bài thơ, có liên quan mật thiết với lời di chúc của Lor-ca. (0,5đ)
* Lối suy tư đa chiều, ý thơ được hiểu theo nhiều cách:(1,25đ)
- Không ai chôn cất tiếng đàn: 
+ Không ai hiểu được di chúc của Lor-ca
+ Hậu thế hiểu được di chúc của Lor-ca nhưng vì quá ngưỡng mộ Lor-ca nên họ đã không dám, không biết cách vượt qua thần tượng của mình.
- Tiếng đàn như cỏ mọc hoang: nghệ thuật TBN thiếu vắng kẻ dẫn đường, thành thứ cỏ mọc hoang. (1đ)
- Thái độ của Thanh Thảo: xót tiếc cho hành trình cách tân dang dở của Lor-ca. (0,25đ)
Câu 2 (7điểm)
a) Kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b) Kiến thức:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận (0,5đ)
- Giải thích thế nào là lối sống giản dị: Là sự hài hoà với môi trường sống xung quanh, phù hợp với các giá trị chuẩn mực văn hoá chung của cộng đồng, thể hiện bản chất trung thực của con người. (1đ)
- Biểu hiện của lối sống giản dị: ở tất cả các phương diện của đời sống:cách ăn mặc, trang điểm cho bản thân, tiện nghi sinh hoạt, thói quen hàng ngày. (2,5đ)
- Phê phán lối sống trái với giản dị (phô trương, cẩu thả) (1,5đ)
- Liên hệ thực tế đối với bản thân: Sống, làm việc, học tập theo gương Bác Hồ. (1đ)
- Nêu vẻ đẹp của lối sống giản dị: thể hiện chiều sâu văn hoá tinh thần, đạo đức, kĩ năng sống của một con người trong mối quan hệ với cộng đồng và môi trường sống. (0,5đ)
4. Dặn dò (1')
- Chuẩn bị nội dung bài: Vợ chồng A Phủ.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 12 Chuan khong can chinh Tu tiet 47.doc