Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 32 Làm văn: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 32 Làm văn: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Tiết 32.Làm văn

ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp HS

 - Củng cố, hệ thống hoá kiến thức về VHDG Việt Nam đã học:kiến thức chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm.

 - Biết vận dụng đặc trưng các thể loại của VHDG để phân tích các tác phẩm cụ thể.

B. Phương pháp và phương tiện:

1. Phương pháp:

 Quy nạp.

2. Phương tiện:

 Sgk.Sgv NV10(T1) + Giáo án.

 

doc 6 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 14972Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 32 Làm văn: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 26/10/2009
Ngày giảng: 28/10/2009
Tiết 32.Làm văn
ôn tập văn học dân gian việt nam
A. Mục tiêu bài học:
	Giúp HS
	- Củng cố, hệ thống hoá kiến thức về VHDG Việt Nam đã học:kiến thức chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm.
	- Biết vận dụng đặc trưng các thể loại của VHDG để phân tích các tác phẩm cụ thể.
B. Phương pháp và phương tiện:
1. Phương pháp:
	Quy nạp.
2. Phương tiện:
	Sgk.Sgv NV10(T1) + Giáo án.
C. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
	CH: Miêu tả và biểu cảm	 có vai trò nh thế nào trong bài văn tự sự?	
3. Bài mới:
	Giới thiệu bài: 
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung cần đạt
Gv nêu yêu cầu: ? Trình bày các nét đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? (Chứng minh bằng những tác phẩm đã học).
Hs trả lời.
? VHDG có những thể vloại gì? Chỉ ra các đặc trưng chủ yêu của ác thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ca dao và truyện thơ.
Hs tự chỉ ra.
Gv yêu cầu Hs lập theo bảng mẫu.
I. Nội dung ôn tập.
Câu 1.
- Khái niệm: VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được hình thành, tồn tại, phát triển nhờ tập thể và gắn bó, phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.
- Đặc trưng:
+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
+ Được tập thể sáng tạo.
+ Gắn với sinh hoạt văn hoá của cộng đồng.
Câu 2:
- VHDG Việt Nam gồm 3 thể loại.
+ Truyện cổ dân gian.
+ Thơ ca dân gian.
+ Sân khấu dân gian.
Mỗi thể loại lạ bao gồm nhiều thể loaị,
- Đặc trưng của thể loại.
+ Sử thi anh hùng: Tự sự- kể về cuộc đời và sự nghiệp của các tù trưởng anh hùng.
+ Truyền thuyết: Kể về sự kiện và nhân vật có liên quan đến lịch sử. Phản ánh quá trình dựng nước và lao động, sáng tạo văn hoá. Nhân vật thường nửa thần, nửa người, con người lí tưởng hoá.
+ Cổ tích: miêu tả về cuộc đời, số phận bất hạnh của con người lương thiện -> thể hiện ước mơ đổi đời của họ.
+ Truyện cười: Có yếu tố gây cười, mục đích phê phán, giải trí.
+ Ca dao: Văn vần thường có nhạc.
+ Truyện thơ: cấu trúc đồ sộ. Lời thơ kết hợp giữa các phương thức tự sự.
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ ca dân gian
Sân khấu dân gian
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ.
- Tục ngữ.
- Câu đố.
- Ca dao.
- Vè.
- Chèo
- Tuồng
- Cải lương
- Múa rối.
Gv cho mỗi tổ trình bày một thể loại theo bảng.
Câu 3.
Thể loại
Mục đích sáng tác
Hình thức
lưu
truyền
Nội dung phản ánh
Kiểu nhân vật chính
Đặc điểm so sánh
Sử thi
(Anh hùng)
Ghi lại cuộc sống và mơ ước phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên.
Hát
Kể
Xã hội Tây Nguyên cổ đại đang ở thời công xã thị tộc.
Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì vĩ (Đăm Săn)
Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng.
Truyền
thuyết
Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
Kể, diễn xướng 
(lễ hội)
Kể về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu.
Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá (ADV, Mị Châu, Trọng Thuỷ)
Từ “cái lõi sự thật lịch sử” đã được hư cấu thành câu chuyện mang yếu tố kì ảo, hoang đường.
Truyện cổ tích
Thể hiện nguyện vọng, ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà.
Kể
Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa Thiện và ác, chính nghĩa và gian tà.
Người con riêng (Tấm), người con út, người lao động nghèo khổ bất hạnh, người lao động tài giỏi.
Truyện hoàn toàn hư cấu, không có thật. Kết cấu theo đường thẳng, nhân vật chính trải qua 3 chặng trong cuộc đời.
Truyện cười
Mua vui, giải trí; châm biếm, phê phán xã hội (giáo dục trong nội bộ nhân dân và lên án, tố cáo giai cấp thống trị).
Kể
Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười trong xã hội.
Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu (anh học trò dấu dốt, thầy lí tham tiền).
Truyện ngắn gọn, tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột để gây cười.
? Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì? Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng?
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước?
Hs trả lời.
? Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao?
Hs trả lời.
? Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Câu-Trọng Thuỷ, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu?
Hs trả lời.
Câu 4.
a. Nội dung:
- Ca dao than thân: thường là lời người phụ nữ trong XHPK. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được biết đến. Thân phận ấy thường nói lên bằng những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào, củ ấu gai ..
- Ca dao yêu thương tình nghĩa: đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người phụ nữ lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thuỷ chung của con người trong cuộc sống  thường nói lên bằng những biểu tượng như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước 
- Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan yêu đời của nmgười lao động trong cuộc sống còn nhiều lo toan vất vả của họ.
b. Nghệ thuật: ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật mang tính truyền thống của sáng tác dân gian rất phong phú và sáng tạo ít thấy trong thơ của văn học viết.
II. Bài tập vận dụng.
Bài tập 2.
Tấn bi kịch của Mị Châu – trọng Thuỷ
Cái lõi sự thật lịch sử
Bi kịch được hư cấu
Những chi tiết hoang đường, kì ảo
Kết cục của bi kịch
Bài học rút ra
Cuộc xung đột ADV -Triệu Đà thời kì Âu Lạc ở đất nước ta.
Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia).
Thần Kim Quy, lẫy nỏ thần, ngọc trai- giếng nước, Rùa Vàng rẽ nước đến dẫ ADV xuống biển.
Mất tất cả:
- Tình yêu
- Gia đình
- Đất nước
Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như ADV; không cả tin, nhẹ dạ như Mị Châu.
? Phân tích truyện cổ tích “Tấm Cám” để làm sáng tỏ: “Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật: từ yếu đuối, thụ đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình”.
Hs phân tích theo sự hướng dẫn của Gv.
? Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu?
Hs trả lời.
Bài tập 3.
- Giai đoạn đầu: yếu đuối, thụ động; gặp khó khăn, Tấm chỉ khóc, không biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của Bụt.
- Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc; không còn có sự giúp đỡ của Bụt, Tấm đã hoá kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về với kiếp người để giành lại hạnh phúc cho mình.
=> Do : Ban đầu chưa ý thức rõ về thân phận mình, mâu thuẫn chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ nên Tấm còn ít nhều thụ động; nhưng càng về sau mâu thuẫn càng quyết liệt đến mức một mất một còn buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc cho mình. Đó chính là sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người bị trù dập, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện. Hành động của Tấm có sự tiến triển hợp lí đã làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn và tạo được sự đồng cảm, yêu mến của nhân dân ta từ xưa đến nay.
Bài tập 4.
Tên truyện
Đối tượng cười (Ai)
Nội dung cười (cái gì)
Tình huống gây cười
Cao trào để tiếng cười bật ra
Tam đại con gà
Thầy đồ “đốt hay nói chữ”
Sự giấu dốt của con người
Luống cuống khi không biết chữ “kê”
Khi thầy đồ nói câu “Dủ dỉ là chị con công ”
Nhưng nó phải bằng hai mày
Thầy Lí và Cải
Tấn bi kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ
Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải)
Khi thầy lí nói “..Nhưng nó phải bằng hai mày”
? Điền tiếp vào sau các từ mở đầu “Thân em như .” Và “Chiều chiều ” để thành những bài ca dao trọn vẹn.
Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)?
Hs làm việc cá nhân.
? Hãy thống kê hình ảnh so sánh ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân lấy các hình ảnh đó từ đâu?
Hs phân tích.
? Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
+ Chiếc khăn, chiếc áo.
+ Nỗi nhớ của đôi lứa đang yêu.
+ Biểu tượng cây đa, bến nước-con thuyền, gừng cay-muối mặn.
? Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.
Hs tìm thêm.
 ? Tìm một số bài thơ(câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu VHDG?
 Hs tìm thêm.
Câu 5.
a. 
 + Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
 + Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
 + Thân em như trái quả xoài trên cây
Gió đông, gió tây, gió nam, gió bắc
Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành
 + Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
 + Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm
 + Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm thắm dải điều thắt lưng
-> Cách mở đầu như vậy có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc cho người đọc, người nghe.
b. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tâm lụa đào, củ ấu gai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng sao, mặt trời 
Người bình dân lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường trong thiên nhiên, vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên cảm nhận.
c. Ca dao về:
+ Chiếc khăn, cái áo: (Xem bài tự chọn).
+ Cây đa, bến nước, con thuyền.
 - Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
 - Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa vẫn chờ
 - Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
+ Gừng cay, muối mặn:
 Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quen nhau
d. Ca dao hài hước:
 - Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má đánh rơi mất quần
 - Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói lên nghi ngút chẳng thơm chút nào
 Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi: Thằng nào đốt rơm?
6. Câu 6:
- Thơ Hồ Xuân Hương: bài Bánh trôi nước, Mời trầu,...
- Thơ Nguyễn Du: Truyện Kiều 
 VD: Ca dao có câu: 
 Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
 Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng?
Truyện Kiều: 
 Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
 Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm:
 “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”( Trường ca Mặt đường khát vọng)...
4. Củng cố - Nhận xét:
 - Hệ thống lại nội dung: Theo yêu cầu bài học.
 - Nhận xét chung về giờ học.
5. Dặn dò:
 Học bài, làm bài tập còn lại. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 32 - On tap van hoc dan gian Viet Nam.doc