Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 41 Đọc văn: Độc tiểu thanh kí - Nguyễn Du

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 41 Đọc văn: Độc tiểu thanh kí - Nguyễn Du

Tiết 41: Đọc văn:

ĐỘC TIỂU THANH KÍ

 - Nguyễn Du -

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp Hs:

 - Nắm được số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc Tiểu Thanh qua cái nhìn và cảm nhận của thiên tài Nguyễn Du. Qua đó, gv giúp hs thấy được vấn đề các nhà thơ VN thế kỉ XVIII quan tâm là số phận của người phụ nữ tài sắc.

 - Nguyễn Du đã mở rộng nội dung chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐ: ko chỉ quan tâm đến những người nông dân khốn khổ, đói cơm rách áo mà còn quan tâm đến thân phận của những người làm ra các giá trị văn hóa tinh thần cao đẹp nhưng bị XH đối xử bất công, tàn tệ; gián tiếp nêu vấn đề: sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.

 - Quan niệm toàn diện về con người trong sáng tác của Nguyễn Du: con người ko chỉ cần có điều kiện vật chất để tồn tại mà cần có cả những giá trị tinh thần.

 - Các thành công về nghệ thuật: từ ngữ, kết cấu.

 - Có thái độ trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần và những người sáng tạo ra chúng.

 

doc 6 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 2063Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 41 Đọc văn: Độc tiểu thanh kí - Nguyễn Du", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 16/11/2009
Ngày soạn: 18/11/2009
Tiết 41: Đọc văn:
độc tiểu thanh kí
 - Nguyễn Du -
A. Mục tiêu bài học:
 	Giúp Hs:
 - Nắm được số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc Tiểu Thanh qua cái nhìn và cảm nhận của thiên tài Nguyễn Du. Qua đó, gv giúp hs thấy được vấn đề các nhà thơ VN thế kỉ XVIII quan tâm là số phận của người phụ nữ tài sắc.
 - Nguyễn Du đã mở rộng nội dung chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐ: ko chỉ quan tâm đến những người nông dân khốn khổ, đói cơm rách áo mà còn quan tâm đến thân phận của những người làm ra các giá trị văn hóa tinh thần cao đẹp nhưng bị XH đối xử bất công, tàn tệ; gián tiếp nêu vấn đề: sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.
 - Quan niệm toàn diện về con người trong sáng tác của Nguyễn Du: con người ko chỉ cần có điều kiện vật chất để tồn tại mà cần có cả những giá trị tinh thần.
 - Các thành công về nghệ thuật: từ ngữ, kết cấu.
 - Có thái độ trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần và những người sáng tạo ra chúng.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv. 
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
 	Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Nêu bản chất của quan niệm sống “nhàn” của ông? Vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm? 
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng tâm sự: “Trải qua một cuộc bể dâu/ Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Một trong “những điều trông thấy” khiến trái tim ông thổn thức ko nguôi chính là số phận khổ đau của những người phụ nữ trong xã hội cũ, đặc biệt là nhũng người phụ nữ tài săc mà bạc mệnh. Ông từng cất tiếng kêu thương “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Ông đã khóc thương cho nàng Kiều, cảm thương cho cô Cầm mà “nước mắt thấm áo”, một mình khóc nàng Tiểu Thanh khi đọc tập truyện viết về nàng,... Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Độc Tiểu Thanh kí.
Hoạt động của Gv và hs
Nội dung cần đạt
Hs đọc tiểu dẫn- sgk.
Hs đọc.
? Nêu vài nét về cuộc đời nàng Tiểu Thanh?
Hs trả lời.
? Có thể hiểu nhan đề bài thơ theo các nghĩa nào?
Hs trả lời.
? Em có biết hiện nay các nhà nghiên cứu còn có những tranh luận gì về bài thơ?
 Hs thảo luận, phát biểu.
 Gv nhận xét, bổ sung.
Hs đọc văn bản. Gv hướng dẫn giọng đọc: chậm, buồn, sâu lắng.
? Nêu thể loại và tìm bố cục của bài thơ?
Hs trả lời.
? Câu thơ đầu gợi lên nghịch cảnh gì? ý nghĩa của nghịch cảnh ấy?
Hs trả lời.
? So sánh phiên âm và bản dịch thơ ở câu 2? bản dịch đã chuyển tải hết ý các từ “độc điếu”, “nhất chỉ thư” chưa?
Hs trả lời.
- Nhận xét về nghệ thuật đối?
- Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ?
- Hai câu thực đa nghĩa:
+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là chủ thể tự hận, tự thương thì có nghĩa là: Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết/ Văn chương ko có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là đối tượng thương cảm của người đời thì có nghĩa là: Son phấn như có thần, sau khi chết người ta còn thương tiếc/ Văn chương có số mệnh gì mà người ta phải bận lòng đến những bài thơ còn sót lại sau khi đốt.
Sgk lựa chọn cách hiểu nào? Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa đó?
 Hs trả lời.
? Theo em “những mối hận cổ kim” là gì? tại sao tác giả cho là “không hỏi trời được”?
 Hs trả lời.
? So sánh chữ “ngã”(tôi, ta) với chữ “khách” của bản dịch?
? Nguyễn Du từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh" thương cho mọi kiếp người hồng nhan bạc phận, những kiếp người tài mệnh tương đố nói chung" tự nhận mình là người cùng hội, cùng thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Nguyễn Du đã chuyển về cảm xúc tự thương? Quy luật vận động tâm lí đó có tự nhiên ko? Nó cho thấy Nguyễn Du có sự đồng cảm đến mức nào với Tiểu Thanh và những kiếp người tài hoa bất hạnh nói chung? 
? Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn điều gì? Vì sao ông có suy ngĩ ấy? Tại sao tác giả ko xưng tên thật mà lại xưng bút hiệu Tố Như?
? Điều băn khoăn của ông có chính đáng ko và được người đời sau trả lời ntn?
 Hs trả lời.
 Gv cho Hs tổng kết về giá trị nội dung và nghệ thuật
? Mạch vận động của cảm xúc(tứ thơ) trong bài ntn?
? Theo em, giá trị nhân đạo của tác phẩm có phải chỉ biểu hiện ở niềm thương cảm cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh và những người như nàng ko? Vì sao?
 Hs trả lời.
? Những nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ?
 Hs trả lời.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét nàng tiểu Thanh:
- Phùng Tiểu Thanh (1594- 1612), người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
- Là cô gái thông minh, tài sắc, giỏi văn chương nhưng bạc mệnh.
- Năm 16 tuổi, lấy lẽ một người họ Phùng, bị vợ cả ghen, bắt ra ở một mình trên núi Cô Sơn (Hàng Châu- Trung Quốc), lâm bệnh, mất năm 18 tuổi.
- Khi nàng mất, người vợ cả đốt hết thơ, từ, chỉ còn sót lại một số bài thơ, từ do nàng viết trên hai tờ giấy gói tặng mấy vật trang sức cho một cô gái (phần dư)
2. Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí:
* Nhan đề có hai nghĩa:
+ Đọc tập thơ của Tiểu Thanh.
+ Đọc Tiểu Thanh truyện.
- Bài thơ còn nhiều vấn đề gây tranh luận:
* Hoàn cảnh sáng tác:+ Có ý kiến cho là được viết trên đường Nguyễn Du đi sứ " đưa vào tập Bắc hành tạp lục.
 + Có ý kiến cho là Nguyễn Du viết ở Thăng Long (Huế) " nhà thơ cảm xúc trước số phận hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố của Tiểu Thanh qua những bài thơ, những câu chuyện về nàng.
* Hai câu cuối: có ý kiến cho là 2 câu khẩu chiếm (di ngôn) của Nguyễn Du buột miệng đọc trước khi mất, lại là 2 câu thất niêm nên ko thuộc chỉnh thể của tác phẩm.
* Con số 300 năm : ko xác định rõ là khoảng thời gian nào.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc.
2. Thể loại và bố cục:
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục: đề- thực- luận- kết.
3. Tìm hiểu văn bản:
a. Hai câu đề:
* Câu 1: 
Vườn hoa bên Tây Hồ ợớ Gò hoang
"Vẻ đẹp huy hoàng "Vẻ hoang vu, quá khứ. cô quạnh- hình ảnh về hình ảnh thuộc về hiện tại.
" Sự đối nghịch gay gắt giữa quá khứ và hiện tại gợi lẽ đời dâu bể.
" Chứa đựng sự xót xa, thương cảm cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập, huỷ hoại phũ phàng- là cảm xúc mang tính nhân văn khá phổ biến trong VHTĐ (thơ Nguyễn Trãi, Bà huyện Thanh Quan,...)
* Câu 2:
- “Độc điếu”- một mình viếng thương" tâm thế cô đơn của tác giả.
- “Nhất chỉ thư”- một tập sách- tập kí về cuộc đời Tiểu Thanh.
" Nghĩa câu 2: Một mình viếng thương nàng qua một tập sách viết về cuộc đời nàng đọc trước cửa sổ. 
" Câu dịch chưa chuyển tải hết ý thơ.
" Câu thơ nguyên tác cho thấy hình ảnh một con người với tâm thế cô đơn, mang một lòng đau tìm gặp một hồn đau. Nó cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của trái tim vĩ đại. 
b. Hai câu thực:
- Đối chỉnh.
- Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng.
 Son phấn" sắc đẹp.
 Văn chương" tài năng
" Tất cả đều có hồn, có thần" Cảm hứng khẳng định sự quý giá, vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng con người.
- Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa ý thơ (sgk chọn cách 1): Tấm lòng tri âm, thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du trước cuộc đời, số phận oan trái của người sắc tài kì nữ khiến trời đất ghen.
c. Hai câu luận:
-“ Những mối hận cổ kim”- những mối hận của người xưa và nay.
+ Người xưa:Tiểu Thanh và những người phụ nữ cùng cảnh ngộ. 
+ Người nay: Những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du.
" ở 4 câu đầu, Nguyễn Du chủ yếu hướng sự thương cảm đến Tiểu Thanh thì đến câu 5, trái tim Nguyễn Du đã hướng tới sự đồng cảm, xót thương đến mọi kiếp hồng nhan bạc mệnh tương đố.
- “Thiên nan vấn”- khó hỏi trời được" Một câu hỏi lớn ko lời đáp- hỏi trời lời giải đáp mối hận vì sự phi lí của cuộc đời: hồng nhan đa truân, bạc mệnh, tài tử đa cùng.
" Mối hận càng nhức nhối, con người càng bế tắc, bất lực.
- Ngã: tôi, ta" cái tôi trực tiếp hiện diện" hiếm có trong thơ cổ.
- Khách: khách thể nói chung" làm mất ý chủ thể, cái tôi của Nguyễn Du.
- Sự vận động của cảm xúc trong 6 câu đầu: Từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh " thương cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh nói chung" tự thương mình.
" Đó là quy luật vận động tâm lí tự nhiên.
 " Cho thấy sự đồng cảm đạt đến mức tri âm.
d. Hai câu kết:
- “Ba trăm năm lẻ nữa”" thời gian ước lệ, chỉ tương lai xa xôi.
- “Khóc” " thương cảm.
 " thấu hiểu.
- Tố Như (sợi tơ trắng) là tên chữ, bút hiệu của Nguyễn Du" tư cách một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân" việc xưng danh này hiếm thấy trong VHTĐVN.
" Điều Nguyễn Du băn khoăn:
+ Cách hiểu 1:Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết có ai trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh. 
+ Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết ai là người trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.
" Cả hai cách hiểu đều cho thấy:
+ Khao khát tri âm.
+ Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau của chính mình" dấu hiệu của cái tôi cá nhân.
+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai).
- Đó là nỗi băn khoăn hợp với lôgíc vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình" hợp lí, chính đáng.
- Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự tri âm của bao thế hệ người Việt Nam sau này:
+ Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong lòng người Việt Nam.
+ Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm, cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du).
+ Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới công nhận ông là danh nhân văn hóa...
III. Tổng kết bài học:
1. Nội dung:
- Mạch vận động của cảm xúc (tứ thơ): Đọc truyện " xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh" suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử " tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm.
- Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói chung.
+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.
- Sự phá cách khuôn mẫu của thơ Đường luật: câu cuối thất niêm (ko cùng thanh với câu 1).
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
 Yêu cầu Hs:- Học thuộc bài thơ.
 - Tìm hiểu trước nội dung tiết 2 – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 41 - Doc tieu Thanh Ki.doc