Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 48 Đọc thêm: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu). Khuê oán (Vương Xương Linh). Điểu Minh Giản (Vương Duy)

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 48 Đọc thêm: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu). Khuê oán (Vương Xương Linh). Điểu Minh Giản (Vương Duy)

Tiết 48:Đọc thêm:

HOÀNG HẠC LÂU (Thôi Hiệu).

KHUÊ OÁN (Vương Xương Linh).

ĐIỂU MINH GIẢN (Vương Duy).

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp Hs:

 - Hiểu được chủ đề- cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong từng bài thơ và qua ba bài thơ trên hiểu thêm vầ giá trị thơ Đường.

 - Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình qua hệ thống câu hỏi trong sgk.

 - Có lòng trân trọng vẻ đẹp của thơ Đường, đồng cảm với những xúc cảm, tình cảm đẹp của các thi nhân đời Đường.

 

doc 7 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 15216Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 48 Đọc thêm: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu). Khuê oán (Vương Xương Linh). Điểu Minh Giản (Vương Duy)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 30/11/2009
Ngày soạn: 02/12/2009
Tiết 48:Đọc thêm:
hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu).
khuê oán (Vương Xương Linh).
điểu minh giản (Vương Duy).
A. Mục tiêu bài học:
 	Giúp Hs:
 - Hiểu được chủ đề- cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong từng bài thơ và qua ba bài thơ trên hiểu thêm vầ giá trị thơ Đường. 
 - Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình qua hệ thống câu hỏi trong sgk.
 - Có lòng trân trọng vẻ đẹp của thơ Đường, đồng cảm với những xúc cảm, tình cảm đẹp của các thi nhân đời Đường.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 	Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ? Nêu nét đặc sắc của bức tranh mùa thu và tâm sự của tác giả?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã cùng tìm hiểu hai tác phẩm ưu tú của hai nhà thơ được đánh giá là đỉnh cao của thơ Đường (thi tiên- Lí Bạch và thi thánh- Đỗ Phủ). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đọc thêm về một số bài thơ đường đặc sắc nữa: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh) và Điểu minh giản (Vương Duy).
Hoạt động của Gv và hs
Nội dung cần đạt
Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn- sgk.
Hs đọc.
? Nêu vài nét về tác giả Thôi Hiệu?
Hs trả lời.
? Em có hiểu biết gì về lầu Hoàng Hạc và các ý kiến đánh giá về bài thơ này?
Hs trả lời.
Yêu cầu hs đọc diễn cảm bài thơ.
? Nhận xét về thể thơ của bản nguyên tác và các bản dịch?
Hs nhận xét.
? Đọc hai câu đầu, em thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Hạc vàng và lầu Hoàng Hạc, cái nào là cái còn, cái mất? Cái nào thuộc về cõi tiên, cõi trần? Cái nào thuộc về quá khứ, hiện tại?
Hs trả lời.
? Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả?
? Nhận xét về thanh điệu của hai câu thực? ý nghĩa?
Hs trả lời.
? Cảnh thiên nhiên được miêu tả là cảnh của quá khứ hay thực tại? Nó gắn với cõi tiên hay đời thường?
Hs trả lời.
? Sắc thái của thiên nhiên ở đây ntn?
Hs trả lời.
? Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của hai câu luận?
? Hai câu thơ tả cảnh nhưng ẩn sâu trong cảnh là tâm trạng gì của tác giả?
Hs trả lời.
? Nhà thơ bộc lộ tâm trạng gì trong ko gian, thời gian nào?
? Tại sao nhà thơ lại băn khoăn “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị?”. Hai chữ “hương quan” (quê hương) có thể hiểu với những nghĩa gì?
 Hs trả lời.
Gv lưu ý hs ý kiến của Phan Huy Dũng: “ Quê hương ở đây chính là điểm tựa của cõi lòng, là nơi trú ẩn cuối cùng của những tâm hồn ko tìm được sự bình an khi hướng ngoại và là đối cực của những cái vạn biến trong cuộc đời”.
? Chữ “sầu” kết lại bài thơ phải chăng đem tới ý vị buồn bã?
Quan niệm nhân sinh tích cực, tình cảm nhân bản:
- Khẳng định ý nghĩa của cuộc đời.
- Hồn người lữ khách ko đắm chìm mãi trong cảnh tiên, ko mãi triền miên suy tư về quá khứ mà cuối cùng vẫn quay lại nhìn thẳng vào hiện thực với hàng cây, bãi cỏ và mây khói mịt mùng trên dòng sông gợi nhớ tới một miền quê xa vắng. Đó là tình cảm nhân bản lành mạnh của bài thơ...
Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.
? Nêu các nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh?
Hs trả lời.
Hs đọc diễn cảm bài thơ.
? Diễn biến tâm trạng của người vợ trẻ trong bài thơ ntn?
? Phân tích rõ tâm trạng và sự chuyển biến tâm trạng của nàng trong từng câu thơ? Vì sao có sự chuyển đổi đó?
Hs trả lời.
? ý nghĩa của hình ảnh dương liễu?
? Từ “hốt” (chợt) có giá trị biểu cảm ntn?
Hs trả lời.
? Người phụ nữ hối hận về điều gì? Sau nỗi hối hận đó, tâm trạng của người phụ nữ đó còn diễn biến ntn?
Hs trả lời.
? Khái quát lại quá trình diễn biến tâm trạng của người khuê phụ? ý nghĩa? Nguyên nhân?
? Em có liên hệ bài thơ này đến tác phẩm nào của VHTĐVN đã học?
Hs trả lời.
Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk.
? Phần tiểu dẫn- sgk- nêu vấn đề gì?
Hs trả lời.
Hs đọc diễn cảm bài thơ.
? Cây quế cành lá sum suê nhưng hoa lại rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được âm thanh hoa quế rơi. Chi tiết đó cho thấy điều gì về cảnh đêm xuân và tâm hồn thi sĩ?
Hs trả lời.
? Trăng lên có tạo ra tiếng động ko? Vậy tại sao nó khiến chim núi phải giật mình?
 Hs trả lời.
? Khái quát đặc sắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
 Hs trả lời.
 ? Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường qua ba bài thơ trên?
 Hs trả lời.
I. Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) :
1. Vài nét về tác giả Thôi Hiệu và bài thơ Hoàng Hạc lâu:
a. Tác giả:
- Thôi Hiệu (704- 754), quê ở Biện Châu- Hà Nam (Trung Quốc), đỗ tiến sĩ năm 21 tuổi, là người nổi tiếng tài hoa.
- Sống vào thời thịnh Đường.
- Thích ngao du sơn thuỷ.
- Còn để lại 40 bài thơ.
b. Lầu Hoàng Hạc:
- Là một địa danh ở bờ bắc Trường Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc).
- Truyền thuyết kể rằng: xưa có chàng nho sinh Phí Văn Vi buồn vì thi hỏng, lang thang đến bãi Anh Vũ, bên bờ Trường Giang và tu luyện.Sau có hạc vàng đáp xuống và chàng cưỡi hạc vàng bay lên trời. Người đời sau xây ngôi lầu này để kỉ niệm.
" Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi tiếng đồng thời là một di chỉ thần tiên.
c. Bài thơ Hoàng Hạc lâu:
- Được đánh giá là một trong những bài thơ Đường hay nhất.
- Tương truyền, Lí bạch đến thăm lầu, thấy bài thơ này của Thôi Hiệu, đã viết vào vách rằng: “Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất đắc/ Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu” ( Trước mắt có cảnh đẹp nhưng ko nói được/ Vì thơ Thôi Hiệu ở trên đầu).
2. Hướng dẫn đọc- hiểu:
* Thể thơ:
+ Nguyên tác và bản dịch thơ của Khương Hữu Dụng, thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Bản dịch của Tản Đà: lục bát- là một trong những bản dịch thơ Đường được hâm mộ, đánh giá cao nhất.
a. Hai câu đề:
- Hình ảnh: 
Người xưa và hạc vàng ợớ Lầu Hoàng Hạc
Cái đã mất Cái còn
Cõi tiên Cõi trần
Quá khứ Hiện tại
- Nhan đề bài thơ là Lầu Hoàng Hạc nhưng ngay từ mở đầu bài thơ, ngoài sự xác định vị trí lầu ở “nơi đây” khá chung chung, toàn bài ko nói gì về “lầu” cả " dụng ý mượn cảnh để luận sự.
- Tác giả tìm đến một di chỉ thần tiên nhưng người tiên, hạc tiên đâu còn, chỉ còn trơ lại lầu Hoàng Hạc như một dấu tích kỉ niệm. Từ sự đối lập của quá khứ với hiện tại, tác giả ghi nhận sự tiêu vong của người tiên, hạc tiên.
- Tâm trạng của tác giả: nuối tiếc, bàng hoàng, ngẩn ngơ trước thực tại biến cải.
b. Hai câu thực:
- Câu 3: 6/7 thanh trắc " âm điệu trúc trắc " nhấn mạnh cái đã mất " sự bừng tỉnh, cái giật mình sau những dắm chìm của cảm xúc hoài niệm " tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc, thảng thốt.
- Câu 4: 5/7 thanh bằng, lối phù bình thanh- 3 thanh bằng liên tiếp ko dấu (ko du du) " âm điệu nhẹ nhàng.
+ Hình ảnh “mây trắng ngàn năm còn bay chơi vơi” trên lầu " thời gian vũ trụ vĩnh cửu, trường tồn.
+ Hình ảnh đám mây chơi vơi, phiêu bồng " trạng thái chơi vơi, bàng hoàng của lòng người khi nhận thức được quy luật: Mây trắng thuộc về thiên nhiên vẫn tồn tại theo năm thángcòn huyền thoại rút cục chỉ là huyền thại, là hư ảo.
" Hệ quả tất yếu của mạch cảm xúc: tác giả nhận thức được thiên nhiên là cái vĩnh cửu, trường tồn còn đời người hữu hạn, dù huy hoàng đến mấy rồi cũng lui vào quá khứ.
" Quy luật của cuộc sống thật mạnh mẽ và lạnh lùng nên con người cần xác định một vị trí để thẩm định các giá trị ở đời.
" Điểm nhìn của tác giả có sự vân động, chuyển đổi ở những câu tiếp.
c. Hai câu luận:
- Cảnh vật: + Hàng cây ở đất Hán Dương.
 + Dòng sông Trường Giang.
 + Cỏ thơm trên bãi Anh Vũ.
" Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. 
- Sắc thái của cảnh:
+ Lịch lịch- rõ mồn một.
+ Thê thê- mơn mởn xanh tươi.
" Vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống.
" Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, ko một âm thanh, hàng cây in hình trên dòng sông ko một gợn sóng xao động.
- Cách miêu tả: khái quát, chấm phá.
- Nghệ thuật: đối chỉnh" bức tranh thiên nhiên hài hoà, trang nhã.
- Tâm trạng của tác giả: ở 4 câu đầu, tác giả hướng về quá khứ với cảm hứng hoài cổ song quá khứ dù đẹp nhưng ko thể vãn hồi. Quay trở lại thực tại (ở hai câu thực) nhưng cảnh vật quá tĩnh lặng, ko một dấu hiệu sự sống, hơi ấm con người, tác giả ko tìm được “đường dây liên hệ tình cảm” nào. Nỗi cô đơn dâng lên trong lòng người lữ khách khi phải đối diện với ko gian vắng lặng và thời gian “nhật mộ” (chiều tàn).
- Điểm nhìn của tác giả lại có sự vận động biến đổi.
d. Hai câu kết:
- Thời gian: chiều tối.
- Không gian: sông nước, khói sóng.
" Gợi nỗi lòng “chiều hôm nhớ nhà”.
- Quê hương: 
+ Nghĩa đen: nơi chôn rau cắt rốn của con người.
+ Nghĩa biểu tượng: điểm tựa, chốn dừng chân, niềm an ủi cho những thân phận nổi nênh, cho những cuộc đời bấp bênh trôi dạt, ko tìm thấy được sự bình an.
- Chữ “sầu” với thanh bằng gợi cảm giác mênh mang lan toả của nỗi buồn.
 Nỗi buồn là cảm xúc tất yếu của con người trong cảnh tha hương, chiều muộn, ngày tàn. Đó lại là nỗi buồn nhớ quê hương " tình cảm gắn bó, tình yêu quê hương tha thiết- là tình cảm nhân bản của con người " ko bi quan.
- Hai câu kết này đã gợi tứ cho Huy Cận viết hai câu cuối trong bài Tràng giang.
} Tiểu kết:
- Với ba mảng cảm xúc dồn nén (cõi tiên,cảnh thực và nỗi sầu nhớ), bài thơ tuy nói về một di tích xưa mà vẫn gắn bó với cuộc đời, con người, khơi lên những tình cảm nhân bản đẹp đẽ, hàm chứa quan niệm nhân sinh tích cực, tiến bộ.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: hàm súc.
+ Sự phá cách luật thơ Đường tài hoa.
II. Khuê oán (Nỗi oán của người phòng khuê):
1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh (698?-757):
- Là nhà thơ nổi tiếng thời thịnh Đường.
- Hiện còn để lại 186 bài thơ.
- Đề tài: chiến tranh (biên tái) và tình bạn.
- Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế.
2. Hướng dẫn đọc- hiểu:
a. Câu 1:
 Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ:
+ Đó là một người đàn trẻ nơi phòng khuê.
+ “Bất tri sầu”- ko biết buồn" vô tư, vui tươi.
" Vì:- Tuổi trẻ.
 - Cùng chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh.
b. Câu 2:
 - Tả cảnh: ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh- nếp sinh hoạt của người phụ nữ quý tộc, trẻ, xinh đẹp.
" Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng.
- Đối diện với ko gian rộng lớn, con người thường có nhiều suy tư nên tâm hồn thiếu phụ đến đây đã có sự xao động, ko còn yên tĩnh nữa.
c. Câu 3:
- Dương liễu" Mùa xuân, tuổi trẻ, hồi ức về người chồng, bao liên tưởng, xúc cảm về những ngày hạnh phúc... " khao khát hạnh phúc.
 " Sự biệt li.
- Hốt- chợt" sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc. 
 Màu dương liễu đánh thức khát khao hạnh phúc và cả ý thức về sự biệt li. Nó tạo nên cái giật mình bừng thức của thiếu phụ ra khỏi giấc mộng công hầu. Mùa xuân của vũ trụ tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn, mùa xuân của đời người (tuổi trẻ) càng ngắn ngủi, đáng quý. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa...
d. Câu 4:
- Hối- hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu
- Sau nỗi hối hận sẽ là tâm trạng oán sầu" oán cái ấn phong hầu, oán chiến tranh PK phi nghĩa khiến vợ chồng nàng phải chia li ko biết đến bao giờ. 
] Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu- hốt- hối- oán" Vô tư- bừng tỉnh- tiếc, hối hận- oán sầu.
- ý nghĩa: tố cáo chiến tranh PK phi nghĩa.
- Nguyên nhân: 
+ Nguyên cớ trước mắt: màu dương liễu.
+ Nguyên nhân sâu xa: ấn phong hầu- chiến tranh PK phi nghĩa.
- Liên hệ: “Lúc ngoảnh lại ngắm màu dương liễu/ Thà khuyên chàng đừng chịu tước phong” (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). 
III. Điểu minh giản (Khe chim kêu):
1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Duy (701- 761):
- Là người sùng tín đạo Phật, thường sống như một ẩn sĩ.
- Thuộc phái thơ điền viên sơn thuỷ.
- Phong cách thơ trang nhã, bình đạm, trong thơ giàu chất họa.
- Được mệnh danh là thi Phật (Phật thơ).
2. Hướng dẫn đọc- hiểu:
a. Câu 1:
- Hoàn cảnh của tác giả: nhàn- rỗi rãi, thư thái.
- Hoa quế rất nhỏ " âm thanh hoa quế rụng khẽ khàng, mơ hồ.
- Cảm nhận được âm thanh hoa quế rụng" sự tinh tế, nhạy cảm, tập trung của tác giả và sự yên tĩnh của cảnh đêm nơi rừng núi. 
b. Câu 2:
 Trực tiếp miêu tả cái tĩnh của đêm rừng núi mùa xuân.
c. Câu 3:
- Trăng lên- hình động " ko tạo âm thanh " khó nhận biết rõ.
- Với chim núi, trăng lên lại là sự vận động đáng kể khiến chúng giật mình, sợ hãi.
" Tác giả đã lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh để đặc tả sự yên tĩnh dường như tuyệt đối của đêm.
d. Câu 4:
 Những tiếng kêu của chim núi trong khe suối vì sợ hãi lúc trăng lên- một âm thanh đáng kể nhất của bài thơ " Gợi sự tĩnh lặng vô cùng của đêm xuân.
} Tiểu kết:
- Nội dung: 
+ Cảnh đêm xuân nơi rừng núi tĩnh lặng dường như tuyệt đối.
+ Sự bình yên, thanh thản của tâm hồn con người bất biến trước mọi đổi thay.
- Nghệ thuật:
+ Lấy hình tả âm.
+ Lấy động tả tĩnh.
IV. Tổng kết bài học:
1. Giá trị nội dung:
- Phong phú về đề tài.
- Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá trị nhân bản của con người: tình yêu quê hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến tranh PK phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của con người), khẳng định bản lĩnh của con người trước mọi đổi thay của cuộc đời.
2. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.
- Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình,...
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
E Củng cố, dặn dò: 
 Yêu cầu hs:
- Học thuộc các bài thơ trên.
 - Ôn tập chuẩn bị thi học kì I.
 - Soạn bài: Thơ Hai-cư (Ba-sô). 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 48 - Doc them- Lau Hoang Hac ....doc