Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 60 Đọc văn: Tác giả Nguyễn Trãi (1380- 1442)

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 60 Đọc văn: Tác giả Nguyễn Trãi (1380- 1442)

Tiết 58: Đọc văn.

TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI

(1380- 1442)

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp hs:

 - Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi- một nhân vật lịch sử, một danh nhân văn hóa.

 - Thấy được vị trí to lớn của ông trong lịch sử VH dân tộc: nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt.

 - Rèn kĩ năng tìm ý, khái quát ý, tìm dẫn chứng phân tích, chứng minh cho các nhận định.

 - Có lòng trân trọng di sản VH, tài năng và nhân cách cao thượng của Nguyễn Trãi.

 

doc 6 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 14199Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 60 Đọc văn: Tác giả Nguyễn Trãi (1380- 1442)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/01/2010
Ngày dạy: 13/01/2010
Tiết 58: Đọc văn.
tác giả nguyễn trãi 
(1380- 1442)
A. Mục tiêu bài học:
 	 Giúp hs:
 - Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi- một nhân vật lịch sử, một danh nhân văn hóa.
 - Thấy được vị trí to lớn của ông trong lịch sử VH dân tộc: nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt.
 - Rèn kĩ năng tìm ý, khái quát ý, tìm dẫn chứng phân tích, chứng minh cho các nhận định.
 - Có lòng trân trọng di sản VH, tài năng và nhân cách cao thượng của Nguyễn Trãi.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo. 
- Thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 	Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc- hiểu, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 	Câu hỏi: Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài Phú sông Bạch Đằng?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Nguyễn Trãi là nhân vật lịch sử vĩ đại, một thiên tài trong quá khứ lịch sử. Cuộc đời ông tiêu biểu về cả hai phương diện: anh hùng và bi kịch. Tố Hữu viết về ông: “Nghe hồn Nguyễn Trãi phiêu diêu/ Tiếng gươm khua, tiếng thơ kêu xé lòng”. Riêng về mặt VH, ông là tác giả có vị trí lớn trong lịch sử VH dân tộc, được đánh giá là nhà văn chính luận kiệt xuất và là nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu các vấn đề đó.
Hoạt động của Gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc sgk.
? Nêu những nét chính về quê hương, gia đình và những sự kiện tiêu biểu trong cuộc đời Nguyễn Trãi?
Hs trả lời.
“Bi kịch Lệ Chi Viên để lụy bậc thiên tài/ Hận anh hùng/ Nước biển Đông/ Cũng ko rửa sạch!” ( Đọc thơ ức Trai- Sóng Hồng).
? Kể tên và phân loại các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi?
Hs trả lời.
? Nhận xét khái quát về sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi?
Hs trả lời.
? Em hiểu thế nào là nhà văn chính luận? Nói Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất bởi ông là tác giả của những tác phẩm chính luận đặc sắc nào?
? Nội dung những luận điểm cốt lõi trong sáng tác chính luận của Nguyễn Trãi là gì? Nêu một vài dẫn chứng tiêu biểu?
Hs trả lời.
? Các tập thơ của ức Trai? Nêu tên một số bài thơ trong 2 tập đó mà em biết?
? Qua thơ Nguyễn Trãi, chúng ta thấy những mặt nào của con người ông? Biểu hiện cụ thể? Nêu dẫn chứng phân tích, minh họa?
Hs trả lời.
? Vì sao nói Nguyễn Trãi là “con người trần thế nhất trần gian”? Biểu hiện cụ thể qua những mặt nào?
Hs trả lời.
? Đánh giá khái quát những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Trãi?
Hs trả lời.
? Nêu vị trí, tầm vóc của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân tộc? 
Hs trả lời.
I. Cuộc đời:
1. Quê hương, gia đình:
- Quê hương: làng Chi Ngại (Chí Linh- Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín- Hà Tây).
- Gia đình:
+ Cha: Nguyễn ứng Long- một nho sinh nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ, đổi tên là Nguyễn Phi Khanh làm quan dưới triều Hồ.
+ Mẹ: Trần Thị Thái- con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
 "Truyền thống gia đình:+ yêu nước.
 + văn hóa, văn học.
2. Những sự kiện tiêu biểu:
- Mồ côi mẹ khi mới 5 tuổi, ông ngoại mất khi Nguyễn Trãi 10 tuổi.
- 1400: đỗ Thái học sinh (tiến sĩ), rồi cùng cha làm quan cho triều Hồ.
- 1407: giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt đưa về Trung Quốc, Nguyễn Trãi gạt lệ chia tay cha trên cửa ải Nam Quan, nhớ lời cha dạy: lập chí, tửa nhục nước, trả thù nhà mới là đại hiếu.
- Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, góp phần quan trọngvới vai trò của một quân sư tài ba đưa khởi nghĩa đến toàn thắng.
- Sau khi đất nước độc lập, Nguyễn Trãi hăm hở tham gia công việc xây dựng đất nước nhưng bị gian thần gièm pha, ko được tin dùng như trước.
- 1439: xin về ở ẩn tại Côn Sơn (Chí Linh- Hải Dương).
- 1400: được Lê Thái Tông vời ra giúp nước.
- 1442: vụ án Lệ Chi Viên thảm khốc khiến ông phải chịu án tru di tam tộc.
- 1464: vua Lê Thánh Tông (con của bà phi Ngô Thị Ngọc Dao- người đã được Nguyễn Trãi cứu giúp) đã minh oan cho Nguyễn Trãi: “ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo” (Lòng ức Trai sáng tựa sao Khuê).
- 1980: được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
" Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc văn võ song toàn, một nhà văn hóa lớn, cuộc đời tiêu biểu cho 2 phương diện: anh hùng và bi kịch, một người phải chịu oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc.
II. Sự nghiệp thơ văn:
1. Những tác phẩm chính:
a. Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán:
- Quân trung từ mệnh tập.
- Bình Ngô đại cáo. 
- ức trai thi tập.
- Chí Linh sơn phú.
- Băng Hồ di sự lục.
- Lam Sơn thực lục.
- Văn bia Vĩnh Lăng.
- Văn loại.
- Dư địa chí (tác phẩm viết về địa lí).
b. Tác phẩm viết bằng chữ Nôm:
 Quốc âm thi tập- gồm 254 bài thơ.
] Nhận xét:
 Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại VH, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với rất nhiều tác phẩm có giá trị.
2. Nguyễn Trãi- nhà văn chính luận kiệt xuất:
 Nhà văn chính luận: nhà văn có những tác phẩm chính luận xuất sắc.
 Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất trong lịch sử VHTĐVN:
- Hai tác phẩm chính luận tiêu biểu:
 Đại cáo bình Ngô - áng thiên cổ hùng văn, bản tuyên ngôn độc lập dân tộc lần thứ hai.
 Quân trung từ mệnh tập - những bức thư gửi tướng tá nhà Minh và bọn ngụy quân, ngụy quyền " mỗi bức thư “có sức mạnh bằng 10 vạn quân” (Phan Huy Chú).
- Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt: nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
 VD: “Việc nhân nghĩa... trừ bạo”; “Đem đại nghĩa...trừ bạo”(Bình Ngô đại cáo).
- Trình độ nghệ thuật mẫu mực:
+ Xác định đối tượng, mục đích phù hợp với bút pháp lập luận.
 VD: - Đối với những tướng giặc hung hăng, hiếu chiến (Mã Kì, Phương Chính, Liễu Thăng):
" Mục đích: khiêu khích, nhử giặc rơi vào trận địa của ta.
" Nguyễn Trãi đánh vào lòng tự ái khiến chúng tự chui đầu vào thòng lọng mà ta định sẵn.
" Cách xưng hô coi thường: “Bảo cho mày, nghịch tặc...”; cách viết: khích vào lòng hữu dũng vô mưu.
 - Đối với những tướng giặc còn chút lương tâm, có tư tưởng hòa hiếu (Lương Minh, Hoàng Phúc):
" Mục đích: thuyết phục.
" Bút pháp: đánh vào tình cảm, lương tri, đề cao tình nghĩa; cách xưng hô đầy tôn trọng, thân tình: hiền huynh- đệ. 
 - Đối với những tướng giặc có học vấn lại ở vị trí quan trọng như Vương Thông:
" Mục đích: thuyết phục, giảng hòa.
" Bút pháp: tác động mạnh vào nhận thức, trí tuệ; cách xưng hô tôn trọng (gọi rõ chức tước: kính đạt ngài Tổng binh đại nhân,...).
 - Đối với ngụy quân, ngụy quyền lầm đường theo giặc:
" Mục đích: đánh vào lòng tự trọng và lương tâm để họ nhận ra lẽ phải- trái để trở về con đường chính nghĩa.
" Cách viết: vừa tình cảm, bày tỏ thiệt hơn đồng thời vẫn tỏ ra nghiêm khắc nếu họ ko biết cải tà quy chính.
+ Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén:
 Nghệ thuật lập luận: tam đoạn luận (P1- tiền đề; P2- soi vào thực tiễn; P3- kết luận)
3. Nguyễn Trãi- nhà thơ trữ tình sâu sắc:
- Các tập thơ tiêu biểu:
+ ức Trai thi tập- 105 bài thơ chữ Hán.
+ Quốc âm thi tập- 254 bài thơ chữ Nôm.
" Chân dung tâm hồn của Nguyễn Trãi:
* Người anh hùng vĩ đại:
- Lí tưởng cao cả: nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
 “Bui có một lòng ưu ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.”
“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương”...
- Ví mình như cây trúc, cây mai, cây tùng cứng cỏi, thanh cao, trong trắng- những phẩm chất cao quý của người quân tử- dành để giúp nước và “trợ dân”.
 * Con người trần thế:
- Đau nỗi đau của con người: nỗi đau trước thói đời đen bạc, con người chưa hoàn thiện" khát khao sự hoàn thiện của con người:
+“Ngoài chưng mọi chốn đều ko hết
Bui một lòng người cực hiểm thay.”
+ “Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn
Lòng người quanh tựa nước non quanh.”
+ “Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Không biết lòng người vắn dài.”
+ “Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng,
Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi.”
- Yêu tình yêu của con người:
+ Tình yêu thiên nhiên:
9 Phát hiện vẻ đẹp nhiều mặt của thiên nhiên:
 Thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ: “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc/ Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”,...
 Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, phảng phất phong vị Đường thi: “Nước biếc non xanh thuyền gối bãi/ Đêm thanh, nguyệt bạc, khách lên lầu”, “Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc/ Thuyền chở yên hà nặng vạy then”,...
 Thiên nhiên bình dị, dân dã: “Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”,...
9 Coi thiên nhiên là bầu bạn của mình: “Láng giềng một áng mây nổi/ Khách khứa hai ngàn núi xanh”,...
9 Giao cảm với thiên nhiên vừa mãnh liệt, nồng nàn vừa tinh tế, nhạy cảm, trang trọng trước vẻ đẹp của thiên nhiên: “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt/ Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan”
+ Tình yêu quê hương.
+ Tình nghĩa vua- tôi, tình cha- con:
“Quân thân chưa báo lòng canh cánh,
 Tình phụ cơm trời, áo cha”
 “Nuôi con mới biết lòng cha mẹ,
 Đời loạn thì hay đời Thuấn Nghiêu”.
+ Tình bạn chân thành:
“Láng giềng một áng mây nổi,
 Khách khứa hai ngàn núi xanh
 Có thuở biếng thăm bạn cũ
 Lòng thơ ngàn dặm nguyệt ba canh”...
+ Tình yêu đôi lứa: Hơn một lần hình bóng giai nhân xuất hiện trong thơ ông:
 “Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu”
 “Loàn đơn ướm hỏi khách lầu hồng
 Đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng.
 Ngoài ấy dầu còn manh áo lẻ,
 Cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng”
 (Thơ tiếc cảnh- Bài 10)
III. Kết luận:
1. Nội dung:
 Thơ văn Nguyễn Trãi hội tụ 2 nguồn cảm hứng lớn của VH dân tộc: yêu nước và nhân đạo. 
2. Nghệ thuật:
- Thể loại:
+ Là nhà văn chính luận kiệt xuất.
+ Là người khai sáng VH tiếng Việt, sáng tạo thơ Đường luật bằng chữ Nôm.
- Ngôn ngữ: sử dụng thuần thục, làm giàu cho chữ Nôm- ngôn ngữ dân tộc.
] Vị trí, tầm vóc:Nguyễn Trãi – tác giả VH lớn của VH dân tộc, nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng VH tiếng Việt.
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
 Yêu cầu hs:- Ôn lại kiến thức bài học.
 - Đọc thêm về thơ văn Nguyễn Trãi.
 - Soạn Bình Ngô đại cáo.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 60 - Tac gia Nguyen Trai.doc