Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 61, 62 Đọc văn: Đại cáo bình ngô (Bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 61, 62 Đọc văn: Đại cáo bình ngô (Bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi

Tiết 61.62: Đọc văn.

ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ

(Bình Ngô đại cáo)

 Nguyễn Trãi.

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp hs:

 - Nắm được những giá trị lớn về nội dung và nghệ thuật của bài Đại cáo bình Ngô.

 - Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm chính luận theo thể văn cổ- thể cáo.

 - Bồi dưỡng ý thức độc lập, tự chủ, niềm tự hào dân tộc.

B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:

- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.

- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

- Gv thiết kế dạy- học.

 

doc 7 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 47587Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 61, 62 Đọc văn: Đại cáo bình ngô (Bình Ngô đại cáo) Nguyễn Trãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/01/2010
Ngày dạy: 13/01/2010
Tiết 61.62: Đọc văn.
đại cáo bình ngô
(Bình Ngô đại cáo)
 Nguyễn Trãi.
A. Mục tiêu bài học:
 	Giúp hs:
 - Nắm được những giá trị lớn về nội dung và nghệ thuật của bài Đại cáo bình Ngô.
 - Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm chính luận theo thể văn cổ- thể cáo.
 - Bồi dưỡng ý thức độc lập, tự chủ, niềm tự hào dân tộc.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. 
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 	 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp hướng dẫn hs: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
 	Câu hỏi: Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi? Tại sao nói Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc? Vị trí, tầm vóc của ông trong nền VH dân tộc?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta. 
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc Tiểu dẫn- sgk.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Hs trả lời.
? Em hiểu gì về nhân đề tác phẩm? Tại sao gọi là “đại cáo”? Giặc Ngô là giặc nào? Vì sao tác giả lại gọi chúng như vậy?
Hs trả lời.
Vua Minh (Chu Nguyên Chương- ông tổ lập ra triều Minh- Minh thành tổ)) quê ở đất Ngô (nam Trường Giang, thời Tam Quốc) " chữ “Ngô” chỉ chung giặc phương Bắc xâm lược với ý căm thù, khinh bỉ.
? Nêu khái niệm, các đặc trưng cơ bản của thể loại cáo?
Hs trả lời.
Hs đọc văn bản.
Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc.
? Nêu bố cục của tác phẩm?
Hs trả lời.
Hs đã học đoạn này ở THCS với nhan đề Như nước Đại Việt ta. Gv đặt câu hỏi để hs thảo luận, nhớ lại kiến thức cũ:
? Trong đoạn 1, luận đề chính nghĩa được nêu cao bao gồm mấy luận điểm chủ yếu? Đó là những luận điểm gì?
- Luận điểm 1 được nêu ở các câu nào? Vị trí và nội dung cụ thể của nó?
- Luận điểm 2 được nêu và luận chứng ntn?
Gv dẫn dắt: Dân tộc ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Việt Nam cũng là chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó...
- Chân lí thực tiễn về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt được biểu hiện qua các mặt nào?
? Nhận xét về giọng điệu của đoạn 1?
 Câu hỏi nâng cao: So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) để thấy sự phát triển của tư tưởng chủ quyền độc lập dân tộc?
Hs trả lời.
? Nguyễn Trãi đã tố cáo những tội ác nào của giặc Minh? Tác giả đứng trên lập trường nào?
Hs trả lời.
? Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách thống trị của giặc Minh được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?
- Những tên giặc Minh tàn bạo được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào? 
Hs trả lời.
? Nghệ thuật viết cáo trạng của tác giả?
Hs trả lời.
Gv dẫn dắt: Đoạn 3 là đoạn văn dài nhất của bài cáo, chia làm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi nghĩa...
? Tìm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi nghĩa đó?
? Hình tượng Lê Lợi được khắc họa ntn (tìm các chi tiết)? So sánh với hình tượng Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ?
Hs trả lời.
? Qua những lời bộc bạch của Lê Lợi, em thấy những ngày đầu nghĩa quân Lam Sơn gặp phải những khó khăn gì?
Hs trả lời.
? Nhưng sức mạnh nào đã giúp quân ta chiến thắng?
Hs trả lời.
 Câu hỏi nâng cao: Từ sớm, Nguyễn Trãi đã đánh giá đúng được nguyên nhân quan trọng nào làm nên thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Hs trả lời.
Gv dẫn dắt: ở giai đoạn 2 của cuộc khởi khởi nghĩa, tác giả đã dựng lên bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu...
- Khí thế và những chiến thắng của quân ta được miêu tả ntn?
- Đối lập với khí thế “chẻ tre” hào hùng, sức mạnh vô địch của quân ta, hình ảnh kẻ thù thất bại thê thảm, nhục nhã ntn?
Hs trả lời.
? Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn?
Hs trả lời.
? Chủ trương hòa bình, nhân đạo của Lê Lợi- Nguyễn Trãi được thể hiện ntn ở phần 3 này?
- Hành động đó làm sáng tỏ tư tưởng cốt lõi nào đã nêu ở đầu bài cáo?
Hs trả lời.
? Giọng văn ở đoạn này có gì khác với nhứng đoạn trên? Vì sao?
- Bài học lịch sử mà Nguyễn Trãi nêu ra qua lời tuyên bố độc lập? ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay ntn?
Hs trả lời.
? Nêu những nét khái quát về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
Hs trả lời.
I. Tiểu dẫn:
1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.
- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.
2. Nhan đề:
- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo " dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
- Giải nghĩa:
+ Đại cáo: bài cáo lớn " dung lượng lớn.
 " tính chất trọng đại. 
+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
+ Ngô: giặc Minh. 
] Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.
3. Thể loại cáo:
- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
- Đặc trưng: 
+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).
+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.
+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm bố cục:
 Bố cục: 4 phần.
- P1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- P2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.
- P3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- P4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa:
* Tư tưởng nhân nghĩa:
- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.
- Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.
 + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
" Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).
" Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.
* Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
- Hào kiệt: đời nào cũng có
" Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
" Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
* So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.
- Toàn diện, vì:
+ Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.
+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.
- Sâu sắc, vì:
+ Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử.
+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người- những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc
b. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt:
- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:
 “Vừa rồi:
 Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
 Để trong nước lòng dân oán hận.
 Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”.
 Chữ “nhân”, “thừa cơ” " vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.
" Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.
+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:
9 Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”.
9 Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”.
9 Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”.
" Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.
- Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,...
- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”.
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù:
 “Nướng dân đen ...tai vạ”.
+ Đối lập:
Hình ảnh người dân vô tội ợớ Kẻ thù
bị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân 
 tính.
+ Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi”
" Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù.
 Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù.
+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” " tội ác trời ko dung đất ko tha của quân thù.
+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.
c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn):
* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi- hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự- trữ tình.
+ Cách xưng hô: “ta” " khiêm nhường.
+ Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã nương mình 
" bình thường " người anh hùng áo vải.
+ Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lí, sự biến động nội tâm con người: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị, băn khoăn, đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm).
" Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn... ko cùng sống”, “Quên ăn vì giận...”
" ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước...phía tả”.
" Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:
+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi Huyện quân ko một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).
- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:
+ Tấm lòng cứu nước.
+ ý chí khắc phục gian nan.
+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.
+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”.
+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa...thay cường bạo”.
 " Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ” " “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.
* Quá trình phản công và chiến thắng:
- Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch ko kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”... " các hình ảnh so sánh- phóng đại " tính chất hào hùng).
- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn ( “sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).
- Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”) 
- Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:
Trần Trí, Sơn Thọ- mất vía.
 Lí An, Phương Chính- nín thở cầu thoát thân.
 Đô đốc Thôi Tụ- lê gối dâng tờ tạ tội.
 Thượng thư Hoàng Phúc- trói tay để tự xin hàng.
 Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật.
 Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.
Mã Kì, Phương Chính- hồn bay phách lạc.
Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run...
+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,...
+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, mỉa mai: thằng nhãi con Tuyên Đức; đồ nhút nhát Thạnh, Thăng; tướng giặc bị cầm tù- hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì, Phương Chính...ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc; Vương Thông, Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim đập chân run;...
- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:
+ Ngôn ngữ:
9 Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhâu tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,...
9 Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,...
" Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù.
+ Hình ảnh: 
9 Có tính chất phóng đại.
9 Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản " thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn:
9 Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.
9 Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.
- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn cho quân bại trận
" Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.
" Tình yêu hòa bình.
" Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông.
" Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân - trừ bạo.
d. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử:
- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.
" Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc...sạch làu”.
+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu ... vậy”.
" ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: 
 Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV: 
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.
+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
" Là áng “thiên cổ hùng văn”.
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
Yêu cầu hs:- Xem lại kiến thức bài học, đọc thuộc tác phẩm và làm bài tập ở phần luyện tập.
 - Đọc trước bài làm văn: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của VB thuyết minh.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 61.62 - Binh Ngo dai cao.doc