Giáo án dạy theo chủ đề môn Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Ca dao Việt Nam

Giáo án dạy theo chủ đề môn Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Ca dao Việt Nam

BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ ca dân gian

BƯỚC 2: Xây dựng chủ đề dạy học

Gồm các văn bản:

- Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

- Ca dao hài hước.

BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học

1. Kiến thức:

- Niềm xót xa, cay đắng và tình cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của người bình dân trong xã hội cũ.

- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động.

- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan, yêu đời của người bình dân trong xã hội xưa.

- Thấy được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài hước.

2. Kĩ năng:

- Biết cách tiếp cận, phân tích và đọc hiểu văn bản ca dao theo đặc trưng thể loại.

3. Thái độ:

- đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.

- Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao.

4. Định hướng góp phần hình thành các năng lực

- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực hợp tác

- Năng lực tự học

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực giao tiếp tiếng Việt

- Năng lực thẩm mĩ

BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng đề kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học

 

doc 13 trang Người đăng phuochung261 Lượt xem 722Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy theo chủ đề môn Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Ca dao Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 	Ngày soạn:12/10/2017
Tiết: 26,27,28 	Ngày dạy: 20/10/2017
CHUYÊN ĐỀ: CA DAO VIỆT NAM
BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học
Kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ ca dân gian
BƯỚC 2: Xây dựng chủ đề dạy học
Gồm các văn bản: 
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
 Ca dao hài hước.
BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học
Kiến thức:
Niềm xót xa, cay đắng và tình cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của người bình dân trong xã hội cũ.
Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động.
Cảm nhận được tiếng cười lạc quan, yêu đời của người bình dân trong xã hội xưa.
Thấy được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài hước.
Kĩ năng:
Biết cách tiếp cận, phân tích và đọc hiểu văn bản ca dao theo đặc trưng thể loại. 
Thái độ:
đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao.
Định hướng góp phần hình thành các năng lực
Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác
Năng lực tự học
Năng lực sáng tạo
Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Năng lực thẩm mĩ
BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng đề kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Vận dụng thấp và vận dụng cao
Nêu những nét chính về ca dao
Chỉ ra được nội dung của ca dao trữ tình
Phát hiện ra được dấu hiệu ngôn ngữ trong ca dao
Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tư từ trong các bài ca dao.
Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ trong các bài ca dao.
Xác định thể thơ
Chỉ ra những đặc điểm về kết cấu, vần nhịp của thể thơ
Đánh giá tác dụng của thể thơ trong việc thể hiện nội dung
- Nêu cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng câu, cặp câu.
Xác định nhân vật trữ tình
– Khái quát tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao.
Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu, cặp câu/ bài ca dao.
BƯỚC 5: Biên soạn các câu hỏi / bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
* Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa.( Dạy bài 1, 4,6)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp và cao
Nêu những hiểu biết của em về ca dao(khái niệm, phân loại, đặc điểm nghệ thuật)
– Em hãy nhóm các bài ca dao từ 1-> 6 theo nội dung cac dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Qua các chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa cho em hiểu gì về tâm hồn của người lao động trong xã hội xưa?
Xác định thể thơ trong các bài ca dao 1,4,6 của chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa?
 Cắt nghĩa một số từ ngữ hình ảnh trong các bài ca dao?
Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lý không? Vì sao?
Nhân vật trữ tình trong các bài ca dao là ai?
– Những từ ngữ nào trong các bài ca dao giúp em xác định được nhân vật trữ tình?
–  Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao là gì?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao?
Bài 1
Ca dao than thân
– Mở đầu bài ca dao là hình ảnh nào? Biện  pháp tu từ nào?
– Hãy cắt nghĩa lí giải từ “Thân em, tấm lụa đào”?
– Đọc những câu ca dao mở đầu có cụm từ Thân em?
–  Hình ảnh “tấm lụa đào phất phơ giữa chợ” gợi lên điều gì?
Em cảm nhận như thế nào về nỗi đau trong lời than thân của nhân vật trữ tình?
 Ca dao yêu thương tình nghĩa
Bài 4:
Nỗi niềm thương nhớ của cô gái được thể hiện qua những biểu hiện nào?
Vì sao khăn được hỏi đầu tiên và hỏi nhiều lần?
– Từ ‘khăn” gắn với nỗi nhớ diễn biến như thế nào trong không gian?
– Các động từ nói lên tâm trạng gì của cô gái?
Chuyển từ khăn sang đèn nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian như thế nào?
Hình ảnh “ đèn không tắt gợi cho em suy nghĩ gì?
Tại sao cô gái trăn trở lo phiền? Lo phiền vì điều gì?
Phân tích hình ảnh đôi mắt và tâm tạng của cô gái bộc lộ qua hình ảnh nào?
Nhận xét về số chữ trong các câu thơ?
Ý nghĩa của số chữ không đều trong các câu?
Bài số 6:
- Lối sống tình nghĩa thủy chung của người bình dân xưa được thể hiện qua những hình ảnh nào?
- Khi nhắc đến hình ảnh “ Muối” và “gừng” em có suy nghĩ gì?
- Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ?
Cách nói ở hai câu cuối có gì đặc biệt
Bài ca dao thể hiện điều gì?
Qua bài ca dao số 1,4 em có cảm nhận gì về hình tượng người phụ nữ trong xã hội xưa?
Qua bài ca dao 6 em có suy nghĩ gì về tình nghĩa của con người trong xã hội xưa và nay?
*Chùm ca dao hài hước
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp và cao
Bài 1
– Em hiểu thế nào về ca dao tự trào?
– Về hình thức kết cấu bài ca dao này có gì đặc biệt
Tiếng cười trong bài ca dao bật ra nhờ những biện pháp nghệ thuật nào? (trong lời chàng trai, cô gái)
Nhận xét khái quát về vẻ đẹp tâm hồn của người lao động qua bài ca dao?
Bài 2:
– Về hình thức kết cấu bài 2 khác với bài 1 ở điểm gì?
– Tại sao không thể gọi đây là ca dao tự trào?
– Về mục đích bài ca dao tập trung chế giễu loại người nào trong xã hội phong kiến Việt Nam xưa?
Biện pháp nghệ thuật của bài ca dao là gì? Tiếng cười bật ra từ đâu?
Thái độ sống của người bình dân qua bài ca dao 1,2?
Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao?
Hãy rút ra cách đọc một bài ca dao trữ tình/ hài hước?
BƯỚC 6: Thiết kế tiến trình dạy học
– Xác định các văn bản được dùng dạy học đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại và vấn đề trọng tâm cần đọc hiểu ở mỗi văn bản:
+ Bài 1: Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: Tập trung tìm hiểu ngôn ngữ thơ và tiếng hát than thân.
+ Bài 4, 6: Chùm ca dao yêu thương tình nghĩa: tập trung tìm hiểu thể thơ, ngôn ngữ thơ và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người dân lao động trong xã hội xưa.
+ Bài 1, 2: Chùm ca dao hài hước: tập trung tìm hiểu kết cấu, ngôn ngữ và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.
– Xác định các văn bản được dùng để học sinh luyện tập/ tự học. Các bài 2,3,5, trong chùm ca dao than thân yêu thương yêu thương tình nghĩa; các bài ca dao 3,4 chùm ca dao hài hước.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
2.1.Tìm hiểu chung
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Dựa vào bài khái quát VHDG em hãy nhắc lại khái niệm ca dao ?
– Ca dao được chia thành mấy loại?
–  Ca dao thường mang nội dung gì?
- Đặc điểm của ca dao là gì?
B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.
GV: Thân phận của người phụ nữ trong chế độ phong kiến xưa dường như đã chịu rất nhiều thiệt thòi và bất hạnh, và họ thường than thân trách phận qua những lời ca tiếng hát của mình.Để hiểu sâu hơn chúng ta cùng nhau tìm hiểu điều đó qua bài ca dao than thân.
2.2. Đọc văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
 2.3. Tìm hiểu bài ca dao số 1
– Hình thức: theo nhóm
- Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
? Nhìn vào bài Ca dao số 1,2 hãy cho biết điểm giống nhau ở 2 bài đó là gì?
? Chủ thể của lời than là ai?
? Cách mở đầu như vậy gợi cho em có cảm xúc gì, có tác dụng gì không?
 Nhóm 2: 
Hãy đọc một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ Thân em? Em có kết luận gì về lời than đó? 
 GV: Như vậy Cụm từ thân em không phải chỉ nói đến ở một hay 2 bài mà mà được nhắc ở nhiều bài vì vậy được xem là lời chung của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Ví dụ như: Hồ Xuân Hương đã từng đồng cảm với bảy nổi ba chìm của thân em vừa trắng lại vừa tròn qua thi phẩm “Bánh trôi nước” Nguyễn du thương xót cũng đã phải thốt lên: Đau đớn thay phận đàn bà và Tú Xương cũng đã thổn thức khi viết về Bà Tú: Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Thân em: nghe thật mỏng manh, nhỏ nhoi và yếu ớt, thật đáng thương tội nghiệp.
Nhóm 3:
?Trong câu ca dao trên tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? 
-Dấu hiệu nào giúp ta nhận ra nó, và biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
? Tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ gợi lên trong em điều gì? 
GV: Hình ảnh Tấm lụa đào : Sang trọng, quý giá, đẹp từ chất liệu đến màu sắc, mềm mại, nhẹ nhàng, mát mặc vào người đẹp hẳn lên ( Người đẹp vì lụa), một trong những thứ hàng xa xỉ thời xưa.
? Tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ có mối quan hệ như thế nào?
GV: Những người phụ nữ như vậy đáng lẽ phải được sống cuộc sống yên bình, hạnh phúc nhưng ở đây được coi như một món hàng giữa chợ đời.
Nhóm 4:
 Hình ảnh tấm lụa đào “ phất phơ” và “biết vào tay ai” gợi cho em suy nghĩ gì?
?Khái quát nội dung trữ tình của bài ca dao?
Như vậy người phụ nữ trong xã hội cũ họ ý thức về điều gì?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
* Vận dụng: - Có ý kiến cho rằng: thân phận người phụ nữ ngày nay đã khác so với thân phận người phụ nữ xưa. Ý kiến của em?
TIẾT 27
2.4. Tìm hiểu bài ca dao số 4:
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 2:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 3:Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 4:
Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát đặc điểm kết cấu, nội dung trữ tình của bài ca dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
* Vận dụng: Từ bài ca dao Khăn thương nhớ ai, anh (chị) nghĩ gì về cách thể hiện tình yêu của người trẻ hiện nay?
2.5 .Tìm hiểu bài ca dao số 6:
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1: 
- Khi nhắc tới “gừng” và “muối” em có suy nghĩ gì?
Nhóm 2: Biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài ca dao là gì?
Nhóm 3: Em hiểu cách nói “Ba vạn sáu ngàn ngày” như thế nào?
Nhóm 4:  Bài ca dao thể hiện ý nghĩa gì?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
* Vận dụng: Bài ca dao đã đem đến cho anh/ chị bài học gì?
 TIẾT 28
2.6. Đọc văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
2.7. Tìm hiểu bài ca dao số 1
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Phân tích lời dẫn cưới của chàng trai?Những yếu tố nghệ thuật gây cười? ý nghĩa?
– Phân tích lời thách cưới của cô gái? Sự độc đáo? thái độ của cô gái? Những yếu tố nghệ thuật gây cười? ý nghĩa?
–  Khái quát nội dung, ý nghĩa của bài ca dao?
B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.
2.8. Tìm hiểu bài ca dao số 2
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài ca dao ? Những yếu tố nghệ thuật gây cười?
–  Khái quát nội dung, ý nghĩa của bài ca dao?
B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.
I.Tìm hiểu chung về ca dao:
1. Khái niệm
Ca dao: lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.
2. Phân loại
Theo nội dung chủ đề: gồm 3 loại
- Ca dao than thân
- Ca dao yêu thương tình nghĩa.
- Ca dao hài hước.
3. Nội dung
– Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động.
5. Đặc điểm:
- Lời ca dao thường ngắn, phần lớn theo thể lục bát hoặc lục bát biến thể.
- Ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ
- Lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian. 
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (1,4,6)
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của hs.
a. Ca dao than thân
- Mở đầu bằng cụm từ: thân em
- Là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội cũ.
-> gợi cảm giác xót xa, ngậm ngùi, gây sự chú ý cho người đọc, người nghe.
- Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao
→ Lời than trở thành lời chung của người phụ nữ trong xhpk bất công.
– Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ
+ Thân em như tấm lụa đào
-> Tạo mối quan hệ tương đồng giữa thân phận con người và sự vật hiện tượng. 
+ Hình ảnh Tấm lụa đào : Sang trọng, quý giá, đẹp từ chất liệu đến màu sắc, mềm mại, nhẹ nhàng, mát mặc vào người đẹp hẳn lên.
-> Hình ảnh ẩn dụ: biểu tượng cho nhan sắc rực rỡ giữa độ xuân thì, tâm hồn đằm thắm của người phụ nữ. 
-> Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình.
+ Chợ: Là chốn ồn ào, phức tạp, xô bồ, là chốn trăm người bán vạn người mua, đủ loại người, hiền nhân quân tử có, phàm phu tục tử có -> Tấm lụa đào không thể lựa chọn người mua.
=> Tấm lụa đào và tấm lụa đào giũa chợ đối lập nhau về vẻ đẹp, giá trị>< thân phận.
+ Phất phơ : Số phận chông chênh, không có hướng cố định, đầy may rủi.
+ “Biết vào tay ai” Cảm giác xót xa, chới với đắng cay của thân phận khi không thể lựa chọn, quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình. Đó nỗi buồn vô bờ bến của người con gái khi vừa tới tuổi trâm cài lược giắt.
→ Lời than thân đầy chua xót của NVTT: người phụ nữ khi bước vào thời kì đẹp nhất, rực rỡ nhất thì lại phấp phỏng nỗi lo âu về thân phận.
=> Người phụ nữ không chỉ ý thức về thân phận bị phụ thuộc mà còn ý thức về phẩm chất và giá trị của mình.
2. Bài ca dao số 4: Tiếng hát yêu thương, tình nghĩa
* Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:
– Khăn: Hình ảnh nhân hóa được nhắc đến 6 lần:
+ Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ người yêu.
+ Gắn bó với cô gái trong mọi hoàn cảnh.
+ Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn thương nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da diết.
+ Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt. Các động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả được tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn, khắc khoải của cô gái.
– Đèn: Hình ảnh nhân hóa, được nhắc đến 2 lần.
+ Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian từ ngày sang đêm.
+ Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ không nguôi trong lòng cô gái.
– Mắt: Hình ảnh hoán dụ: cô gái, được nhắc đến 2 lần.
+ Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián tiếp thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là chính bản thân cô gái, cô tự hỏi chính mình.
+ Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên: nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu trong lòng.
+ Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện nỗi mong nhớ khắc khoải, da diết.
– “Đêm qua em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên một bề”
Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa đôi: Sợ tình yêu hạnh phúc lứa đôi bị dang dở, bị ngăn cản.
→ Bài ca dao gồm 6 cặp câu. Ở 5 cặp câu đầu, mỗi câu chỉ có 4 tiếng, được kết cấu theo kiểu câu hỏi tu từ không có lời đáp. Cặp câu cuối là cặp câu lục bát, số tiếng trong câu tăng lên. Hình thức này diễn tả sự trào dâng cảm xúc của NVTT nhưng đáng chú ý là sự chuyển biến từ cảm xúc thương nhớ sang cảm xúc lo âu. Bài ca dao thể hiện tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của cô gái đầy yêu thương, tình nghĩa.
*Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- BPTT: nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ. 
- Dấu hiệu nghệ thuật: Khăn, đèn, mắt ( đối tượng trữ tình)
 Em: Chủ thể tt
Sợi dây kết nối tình yêu các cung bậc ngày càng tăng cấp: khăn ( vật trao duyên ) đèn ( chứng giám bóng hình ) mắt (để nhìn, cảm nhận ty) em trực tiếp
3. Bài ca dao số 6
Muối và gừng: 
+ Gia vị quen thuộc trong bữa ăn của con người Việt Nam.
+ Dùng như vị thuốc ốm đau của người lao động nghèo.
+ Những vật luôn gắn bó với nhau
+ Thử thách thời gian không làm nhạt phai hương vị: Muối 3 năm – còn mặn / Gừng 9 tháng – hãy còn cay.
- Thành ngữ “ Muối mặn gừng cay, nghĩa nặng tình dày” -> Hình ảnh biểu trưng cho những trải nghiệm cay đắng, mặn mà của tình vợ chồng, sự gắn bó tình nghĩa thủy chung của con người.
- Tình nghĩa con người: 
+ Câu bát biến thể, sáng tạo, kéo dài đến 13 tiếng.
+ Ba vạn sáu ngàn ngày (100 năm -> cả đời người)
-> chỉ có cái chết mới đủ sức chia lìa con người (ngụ ý: không bao giờ xa cách nhau cả)
=> Bài ca dao thể hiện sự gắn bó thủy chung, son sắt bền vững của tình cảm đôi lứa, vợ chồng.
III. Đọc – hiểu chùm ca dao hài hước
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của bạn.
1. Bài ca dao số 1
a. Nội dung, nghệ thuật:
Lời đối đáp vui đùa của chàng trai, cô gái lao động về lễ cưới và cảnh nghèo của mình:
– Lời dẫn cưới của chàng trai:
+Lối nói giả định, khoa trương, phóng đại: toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò: tưởng tượng ra lễ cưới thật sang trọng, linh đình.
+ Cách nói đối lập: dẫn voi/ sợ quốc cấm, dẫn trâu/ sợ họ nhà gái máu hàn.
Kết luận: “Miễn là mời làng”
Lối nói giảm dần: voi – trâu – bò – chuột
Chàng trai nói về việc dẫn cưới khác thường, rất hóm hỉnh, đáng yêu
– Lời thách cưới của cô gái:
* “Người ta thách lợn, thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”
Thách cưới đơn giản, nhẹ nhàng, vô tư, dí dỏm, đáng yêu, chứa đựng sự chia sẻ, cảm thông, thấu hiểu với cảnh nghèo của nhau.
+ Lời thách cưới của cô gái cũng sử dụng lối nói khoa trương, phóng đại: “một nhà khoai lang”, lối nói giảm dần: củ to – củ nhỏ – củ mẻ, củ rím, củ hà,cách nói đối lập: lợn gà/ khoai lang.
→Lời dẫn cưới, thách cưới của chàng trai, cô gái khiến người đọc cảm nhận rõ hơn đằng sau tiếng cười là cảnh nghèo và niềm lạc quan của người lao động trong cuộc sống.
b. Ý nghĩa
Bài ca dao là tiếng cười tự trào của người bình dân về chính cảnh nghèo của mình. Qua đó, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời, bản lĩnh, nghị lực vươn lên trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
2. Bài ca dao số 2
a. Nội dung, nghệ thuật
– Cách nói phóng đại, thủ pháp đối lập:
Khom lưng chống gối (cố gắng hết sức) – gánh hai hạt vừng (gánh khối lượng rất nhỏ, không đáng kể).
→ yếu đuối, không có một chút sức mạnh nào, không đáng mặt làm trai.
→ Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, lười nhác trong xã hội.
b. Ý nghĩa:
Bài ca dao là tiếng cười phê phán trong nội bộ nhân dân nhằm nhắc nhở nhau tránh những thói hư, tật xấu mà con người thường mắc phải với thái độ phê phán vừa nhẹ nhàng, thân tình, mang tính giáo dục, vừa sâu sắc, hóm hỉnh.
HOẠT ĐỘNG 3:  LUYỆN TẬP
Bài tập 1: 
– Hình thức : Hoạt động nhóm( 2 nhóm)
– Kĩ thuật: Trò chơi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV Chia lớp thành 2 nhóm thi tìm ngữ liệu với thời gian 5-10 phút trình bày trong bảng phụ.
Câu hỏi nhóm 1: Tìm thêm những bài ca dao có mô típ mở đầu “Thân em như”
Câu hỏi nhóm 2: Tìm thêm những bài ca dao hài hước tự trào có mô típ “Làm trai”
“Chồng người.
Chồng em”
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.
Bài tập 2: 
– Hình thức : Hoạt động nhóm
– Kĩ thuật: chia nhóm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV Chia lớp thành 4 nhóm thực hiện câu hỏi sau rồi trình bày trong giấy Ao.
Câu hỏi nhóm các nhóm:
Hãy sắp xếp các câu sau theo hai nhóm: ca dao và tục ngữ.
(1)Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
(2) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(3) Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
(4) Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
(5) Thật vàng chẳng phải thau đâu
Chớ đem thử lửa mà đau lòng vàng.
(6) Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.
Bài tập 4:
– Hình thức : Cả lớp
– Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu hs khái quát nội dung bài học bằng sơ đồ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.
IV. Luyện tập
Bài tập 1:
BẢNG PHỤ
Nhóm.
Dự kiến  trả lời:
“ Thân em như hạt mưa sa”
“ Thân em như chổi đầu hè”
“Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào”
“Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần”
Dự kiến câu trả lời:
– Câu 1,4,5 là Ca dao.
– Câu 2,3,6 là Tục ngữ.
Vì: Ca dao thiên về cảm xúc nói lên nỗi lòng của con người. Tục ngữ thiên về lý trí, trí tuệ đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống.
HOẠT ĐỘNG 4,5: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
Hình thức:Cả lớp.
Kĩ thuật: dạy học dự án
GV giao cho HS bài tập về nhà làm trong 1 tuần, trình bày sản phẩm sau: Sưu tầm các bài ca dao dân ca, hát đối đáp giao duyên quan họ, nhập vai liền anh, liền chị để diễn xướng các bài ca dao dân ca đó?
HS về nhà sưu tầm, tập luyện diễn xướng.
GV cho HS thể hiện vào tiết học cụ thể hoặc khi sinh hoạt ngoại khóa.
V. Vận dụng, mở rộng

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_theo_chu_de_mon_ngu_van_lop_10_chu_de_ca_dao_vie.doc