Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Nêu được ý nghĩa, tác dụng các tư thế động tác cơ bản vận động trên chiến trường của cá nhân
2. Kỹ năng
- Thực hành được các tư thế, động tác vận động trên chiến trường
- Vận dụng các tư thế động tác phù hợp với địa hình địa vật và các tình huống
3. Thái độ
Xây dựng ý thức thái độ nghiêm túc trong học tập. Không ngại khó, ngại bẩn
II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1. Cấu trúc nội dung
1.1. Ý nghĩa, yêu cầu
1.2. Các tư thế động tác cơ bản khi vận động
2. Nội dung trọng tâm
Các tư thê, động tác cơ bản khi vận động
III. THỜI GIAN
Tổng số 6 tiết:
- Tiết 1: + Ý nghĩa, yêu cầu
+ Động tác đi khom, chạy khom
+ Luyện tập
- Tiết 2: + Động tác bò, lê.
+ Luyện tập
- Tiết 3: + Động tác trườn, vọt tiến
+ Luyện tập
- Tiết 4: Luyện tập tổng hợp
- Tiết 5: Luyện tập tổng hợp
- Tiết 6: + Luyện tập tổng hợp
+ Hội thao
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2 Môn học: Giáo dục quốc phòng – An ninh BÀI GIẢNG BÀI 6: CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN VẬN ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG Đối tượng: Học sinh THPT – Khối 12 Người soạn : LÊ THỊ PHƯƠNG Chức vụ : Sinh viên Đơn vị : Lớp K39 GDQP – AN HÀ NỘI -- 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2 Phê chuẩn Ngày tháng năm 2015 Người phê chuẩn Môn học: Giáo dục quốc phòng – An ninh BÀI GIẢNG BÀI 6: CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN VẬN ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG Đối tượng: Học sinh THPT – Khối 12 Người soạn : LÊ THỊ PHƯƠNG Chức vụ : Sinh viên Đơn vị : Lớp K39 GDQP – AN HÀ NỘI -- 2015 CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN VẬN ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Nêu được ý nghĩa, tác dụng các tư thế động tác cơ bản vận động trên chiến trường của cá nhân 2. Kỹ năng - Thực hành được các tư thế, động tác vận động trên chiến trường - Vận dụng các tư thế động tác phù hợp với địa hình địa vật và các tình huống 3. Thái độ Xây dựng ý thức thái độ nghiêm túc trong học tập. Không ngại khó, ngại bẩn II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM 1. Cấu trúc nội dung 1.1. Ý nghĩa, yêu cầu 1.2. Các tư thế động tác cơ bản khi vận động 2. Nội dung trọng tâm Các tư thê, động tác cơ bản khi vận động III. THỜI GIAN Tổng số 6 tiết: - Tiết 1: + Ý nghĩa, yêu cầu + Động tác đi khom, chạy khom + Luyện tập - Tiết 2: + Động tác bò, lê. + Luyện tập - Tiết 3: + Động tác trườn, vọt tiến + Luyện tập - Tiết 4: Luyện tập tổng hợp - Tiết 5: Luyện tập tổng hợp - Tiết 6: + Luyện tập tổng hợp + Hội thao IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Tổ chức Lấy lớp học làm đơn vị để giảng dạy 2. Phương pháp - Giaó viên: Phương pháp thuyết trình, phân tích, kết hợp với tranh ảnh, thực hiện động tác mẫu theo 3 bước: làm nhanh, làm chậm có phân tích, làm tổng hợp - Học sinh: Chú ý nghe giảng, ghi chép bài, quan sát giáo viên làm mẫu, tích cực luyện tập V. ĐỊA ĐIỂM - Lý thuyết: Gỉang dạy tại lớp học - Thực hành: Luyện tập ngoài thao trường bãi tập VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM - Bảo đảm thao trường bãi tập - Giáo án, giáo trình, tranh ảnh có liên quan - Súng, bao xe KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY STT Nội dung Số tiết lên lớp Số tiết ôn tập Mục đích yêu cầu PP của giáo viên PP học sinh I. 1 2 II. 1 2 3 4 5 6 Ý nghĩa, yêu cầu Ý nghĩa Yêu cầu Các tư thế, động tác cơ bản khi vận động Động tác đi khom Động tác chạy khom Động tác bò Động tác lê Động tác trườn Động tác vọt tiến 0 tiết 6 tiết Giới thiệu cho học sinh các tư thế, động tác vận động trên chiến trường cho học sinh để học sinh hiểu và vận dụng được trong các trường hợp phân tích và thực hiện động tác mẫu theo 3 bước: Bước 1: Làm nhanh Bước 2: Làm chậm có phân tích Bước 3: làm tổng hợp Nghiên cứu tài liệu, chú ý nghe giảng, quan sát giáo viên làm mẫu, tích cực luyện tập NỘI DUNG GIẢNG DẠY stt Nội dung Thời gian Phương pháp Vật chất Giáo viên Học sinh Tiết 1 I. 1. 2. II. 1. 2. Tiết 2 3. 4. Tiết 3 5. 6. Tiết 4. 5. 6 Ý NGHĨA, YÊU CẦU Ý nghĩa Tư thế vận động là những động tác cơ bản thường vận dụng trong chiến đấu để nhanh chóng, bí mật đến gần mục tiêu, tìm mọi cách tiêu diệt địch. Yêu cầu - Luôn quan sát địch, địa hình, địa vật và đồng đội, vận động các tư thế vận động phù hợp - Hành động mưu trs, mau lẹ, bí mật. CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN KHI VẬN ĐỘNG Động tác đi khom Đi khom thường vận dụng trong trường hợp gần địch có địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực hoặc đêm tối sương mù địch khó phát hiện. - Đi khom cao khi không có chướng ngại vật. + Tư thế chuẩn bị: Chân trái bước lên 1 bước, mũi bàn chân hơi chếch sang phải, chân phải dùng mũi chân làm trụ xoay gót lên cho người nghiêng sang phải (thu nhỏ mục tiêu), hai chân chùng, trọng lượng dồn vào 2 chân, từ bụng trở lên cúi thấp, mắt quan sát địch, tay trái cầm ốp lót tay, tay phải cầm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, mặt súng nghiêng sang trái, đầu nòng sung cao ngang mắt trái, súng ở tư thế sẵn sang chiến đấu. + Khi tiến: Chân phải bước lên một bước đặt cả bàn chân xuống, mũi bàn chân chếch sang phải, hai chân vẫn chùng. Cứ như vậy hai chân thay nhau bước tiến đến vị trí đã định. - Đi khom thấp, thực hiện như đi khom cao chỉ khác 2 chân chùng hơn, người cúi thấp hơn. - Đi khom khi có chướng nại vật: Động tác cơ bản như đi khom ở địa hình bình thường chỉ khác dây súng đeo vào vai phải tay phải nắm ốp lót tay cánh tay kẹp chặt súng vào người tay trái cầm cành lá ngụy trạng vạch đường để tiến. Khi mang vật chất khí tài, trang bị, đông tác cơ bản như trên chỉ khác: súng đeo sau lưng, hai tay mang vật chất, khí tài, trang bị. Chú ý: - Trường hợp thuận tay trái, động tác thực hiện ngược lại. - Khi mang súng trường, động tác đi khom như khi mang súng tiểu lien chỉ khác tay phải cầm cổ báng súng. - Khi đi khom, người không được nhấp nhô, không ôm súng. Trong chiến đấu độngt ác đi khom không có khẩu lệnh, khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh: “ Đi khom cao( thấp) chuẩn bị - Tiến”. Động tác chạy khom Chạy khom thường vận dụng trong trường hợp cần vận động nhanh từ địa hình này sang địa hình khác. Động tác cơ bản như đông tác đi khom, chỉ khác: tốc độ nhanh hơn, bước chân dài hơn. * Luyện tập động tác đi khom, chạy khom Đông tác bò cao Bò cao thường vận dụng ở những nơi gần địch, có địa hình, địa vật cao ngang tư thế người ngồi, nhưng chủ yếu vận dụng để vận động qua nơi địa hình, địa vật dễ phát da tiếng động: nơi gạch, sỏi, đá cần phải dùng tay để dò mìn. - Bò cao hai chân một tay: vận dụng khi gần địch, sẵn sang dùng súng hoặc 1 tay dò mìn, mang ôm khí tài trang bị. + Tư thế chuẩn bị: người ngồi xổm, chân trái trước, chân phải sau, hai bàn chân hơi kiễng, trọng lượng dồn đều vào 2 mũi bàn chân, dây súng đeo vào vai phải, tay phải cầm ốp lót tay, cánh tay kẹp chặt súng vào thân người. + Khi tiến: Người hơi ngả về trước, năm ngón tay trái chụm lại đưa về trước (tìm chỗ đặt chân) chống xuống đất trước mũi chân phải, rồi từ từ xòe ra đẩy nhẹ lá cây, cỏ khô về các phía, lấy đầu các ngón tay, chân tría làm trụ, chuyển dần trọng lượng than người sang bên trái, chân phải bước lên đặt mũi bần chân sát dưới lòng bàn tay. Chuyển trọng lượng thân người dồn vào 2 chân, tay trái đưa về trước, năm ngón tay chụm lại, chống trước mũi chân trái, thực hiện động tác như trên. Cứ như vậy, tay trái, 2 mũi bàn chân phối hợp nhịp nhàng thực hiện 2 chắc 1 di tiến đến vị trị xác định, măt luôn quan sát địch. - Bò cao 2 chân, 2 tay: Vận dụng trong trường hợp chưa cần dùng đến súng, tay không bận Động tác cơ bản như động tác bò cao 2 chân 1 tay, chỉ khác: Súng đeo sau lưng, khi tiến tay nào thì dò đường của chân đó thực hiện 3 chắc 1 di tiến đến vị trí xác định. Chú ý: - Khi tiến không để báng súng chạm đất, không đặt cả bàn chân. - Ở nơi có cây cỏ thấp, không có mìncó thể tay trái cầm cành lá ngụy trang. Khi luyện tập có thể dùng khẩu lệnh: “ bò cao hai chân, một tay (hai tay) chuẩn bị - tiến” Động tác lê Động tác lê thường vận động khi gần địch, cần thu hẹp mục tiêu, nơi địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người ngồi, động tác cần nhẹ nhàng, thận trọng. a. Lê cao Tư thế chuẩn bị: Người ngồi nghiêng xuống đất, mông trái và đùi trái tiếp đất, chân trái co lên để đùi trái gần vuông góc với hướng tiến, cẳng chân vuông góc với đùi, chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay trái chống trước đùi trái, đầu hơi cúi. Tay phải cầm ốp lót tay, đặt súng trên đùi và cẳng chân, súng nằm thăng bằng trên cẳng chân trái, hộp tiếp đạn quay ra ngoài, nòng súng hơi chếch sang trái hoặc có thể đặt súng trên hông phải. - Khi tiến: Chân phải co lên, đặt sát bàn chân vào bàn chân trái, tay trái chống về trước một cánh tay, bàn tay hơi chếch sang phải, dùng sức của chân phải và tay trái nâng người lên khỏi mặt địa hình và đẩy người về trước. Khi chân phải duỗi thẳng tự nhiên thì đặt đùi và cẳng chân trái xuống. Cứ như vậy tay trái chân phải phối hợp đẩy người tiến đến vị trí xác định, mắt luôn quan sát hướng địch. b. Lê thấp Động tác cơ bản như lê cao, chỉ khác: Khi tiến, đặt cả cẳng tay trái xuống đất, bàn tay quay sang bên phải, đầu cúi thấp hơn. Khi mang vật chất, khí tài, trang bị: Động tác cơ bản như trên, chỉ khác: súng đeo sau lưng, để vật chất lên cẳng chân hoặc tay kẹp vật chất đặt vật chất lên sườn để tiến. Chú ý - Trường hợp thuận tay trái động tác thực hiện ngược lại. - Không để súng chạm đất. - Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh để luyện tập: “Lê cao (thấp) chuẩn bị - Tiến”. * Luyện tập động tác bò, lê Động tác trườn Trườn thường vận dụng ở nơi gần địch để dò, gỡ mìn, chui qua hàng rào của địch, hoặc khi cần vượt qua địa hình bằng phẳng, nơi vật che khất, che đỡ cao ngang tầm người nằm a. Trườn ở địa hình bằng phẳng. - Tư thế chuẩn bị: người nằm sấp, sugs đặt bên phải dọc theo thân người, cách thân người 25- 30 cm, đầu nòng súng hướng về phía trước và cao ngang tầm đầu, hộp tiếp đạn quay ra ngoài. Hai gập, khuỷu tay rộng hơn vai, hai cẳng tay và hai bàn tay úp xuống đất sát vào nhau và đặt dưới cằm hoặc hơi chếch về trước. Hai chân duỗi thẳng, hai mũi bàn chân chống xuống đất, hai bàn chân khép lại tự nhiên. - Khi tiến: hai tay đưa phía trước khoảng 10- 15cm, 2 mũi bàn chân co về trước, dùng sức của 2 tay và 2 mũi bàn chân nâng người lên đẩy người về trước, bụng và ngực lướt trên mặt đất, đầu cúi xuống, cằm gần sát địa hình. Cứ như vậy phối hợp 2 chân 2 tay để tiến, tiến được 2 - 3 nhịp tay phải cầm ốp lót tay, đưa sugs về trước đặt nhẹ xuông địa hình, rồi tiếp tục tiến. b. Trườn ở địa hình mất mô. Động tác cơ bản như trườn ở địa hình bằng phẳng chỉ khác: hai tay co, khuỷu tay khép sát sườn, hai bàn tay chông sát nách, nâng người cao lên để tiến. Khi mang vật chất, khí tài, trang bị: Động tác cơ bản như trên chỉ khác: súng đeo sau lưng, vật chất để dọc bên phải thân người. khi lấy vật chất người nghiêng sang trái, chân phải hơi co lên, hai tay đưa vật chất về trước rồi tiếp tục tiến. Chú ý: - Không để súng chạm vào các vật xung quanh. - Không đưa súng qua đầu. Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh: “ trườn chuẩn bị - Tiến”. Động tác vọt tiến Vọt tiến thường vận dụng khi vượt qua địa hình chống trải, khi địch tạm ngừng hỏa lực. Vọt tiến thực hiện ở tất cả các tư thế nằm, quỳ, đứng - Động tác vọt tiến ở tư thế cao: Khi đang đi, đứng, quỳ, ngồi tay phải xách súng, nếu có trang bị khác thì đeo súng vào sau lưng, hai tay ôm trang bị, người hơi cúi về trước, dùng sức của 2 chân bật người về trước chạy nhanh. Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đấu. - Động tác vọt tiến ở tư thế thấp: Khi đang nằm, bò, trườn người hơi nghiêng về bên trái, chân trái co lên, đùi cao ngang thắt lưng, chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay phải chuyển súng hoặc trang bị theo người hoặc đặt ngang bên hông, dùng sức của tay trái và 2 chân nâng và đẩy người bật dậy, chân phải bước lên, vụt chạy. quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sang chiến đấu. - Động tác vọt tiến vận dụng: Tay phải cầm ốp lót tay, đặt súng sang bên phải, hai tay chống xuống trước ngực, dùng lực của 2 tay và 2 chân nâng người lên, chân phải bước về thành tư thế chạy nhanh. Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sang chiến đấu. Chú ý: Trước khi vọt tiến nếu địch đang theo dõi thì phải di chuyển vị trí sang bên phải hoặc sang bên trái rồi mới vọt tiến. Khi luyện tập có thể sử dụng khẩu lệnh: “ Vọt tiến” * Luyện tập động tác trườn, vọt tiến. Luyện tập - Động tác đi khom, chạy khom - Động tác bò, lê - Động tác trườn, vọt tiến - Tổ chức hội thao 45p’ 5p’ 10p’ 3p’ 25p’ 45p’ 10p’ 10p’ 20p’ 45p’ 10p’ 10p’ 20p’ 135 phút Thuyết trình, hướng dẫn học sinh nghiên cứu sách giáo khoa -Thực hiện động tác mẫu theo 3 bước: B1: làm nhanh B2: làm chậm có phân tích B3: làm tổng hợp - Tổ chức Hướng dẫn học sinh luyện tập Thuyết trình, phân tích động tác, hướng dẫn học sinh thực hiện động tác theo mẫu. Thuyết trình, phân tích động tác, hướng dẫn học sinh nghiên cứu tài , thực hiện động tác mẫu Thực hiện động tác mẫu, hướng dẫn và tổ chức cho học sinh luyện tập, quan sát quá trình luyện tập của học sinh Hướng dẫn học sinh tập luyện theo phương pháp góc, giáo viên quan sát, hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tập luyện - Chia lớp về các tổ, phân công về vị trí luyện tập. - Quan sát học sinh thực hiện động tác, nếu sai thì phải sửa ngay. Tổ chức hội thao nhằm thi đấu giữa các tổ, tạo nên sự đua tranh giữa các tổ để học sinh tích cực luyện tập Chú ý nghe giảng, ghi chép bài -Chú ý quan sát giáo viên làm mẫu - Tích cực luyện tập Chú ý nghe giảng, quan sát giáo viên làm mẫu, tích cực luyện tập Nghiên cứu tài liệu, chú ý nghe giảng, quan sát giáo viên làm mẫu, tích cực luyện tập Chú ý nghe giảng và quan sát giáo viên làm mẫu, tích cực luyện tập Học sinh tích cực tham gia vào nhóm học tập, chú ý nghe theo hướng dẫn của giáo viên Nghiên cứu các động tác, tích cực luyện tập cùng các thành viên trong tổ nhằm tạo nên tính đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. -tích cực luyện tập để nắm được các động tác. Sách giáo khoa, sách giáo viên, vở ghi, Giáo án, bãi tập, súng, bao xe, sách giáo khoa Sách giáo khoa, giáo án, bãi tập, súng, bao xe Sách giáo khoa, giáo án, bãi tập, súng, bao xe Sách giáo khoa, máy tính, sân bãi, súng, bao xe Sân bãi tập, súng, lựu đạn, bộc phá, bao xe, lô cốt, còi, cờ. TỔ CHỨC ÔN LUYỆN I. NỘI DUNG ÔN LUYỆN - Động tác đi khom. - Động tác chạy khom. - Động tác bò. - Động tác lê. - Động tác trườn. - Động tác vọt tiến. II. TỔ CHỨC ÔN LUYỆN Chia lớp thành 4 tổ để luyện tập, tổ trưởng duy trì luyện tập, giáo viên theo dõi III. PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP - Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, phân các tổ về vị trí, tổ trưởng duy trì cho tổ luyện tập. - Tổ trưởng hô khẩu lệnh, người tập thực hiện động tác. - Giáo viên quan sát học sinh luyện tập để nếu có sai thì phải sửa ngay. IV. ĐỊA ĐIỂM VÀ KÝ TÍN ÁM HIỆU -Địa điểm: Ở sân bãi, thao trường có địa điểm phù hợp để luyện tập - Ký tín ám hiệu: + 1 hồi còi là bắt đầu tập. + 2 hồi còi là dừng tập tạm thời. + 3 hồi còi là tập trung về vị trí. VI. KẾT THÚC BUỔI LUYỆN TẬP - Hệ thống lại kiến thức và giải quyết những thắc mắc của học sinh. - Tổ chức hội thao: + Mục đích: Nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả nhận thức của học sinh, củng cố kiến thức, rút kinh nghiệm cho học sinh. + Yêu cầu học sinh phải nắm được các động tác và trường hợp vận dụng, có ý thức cao trong việc tập luyện. + Nội dung hội thao là các động tác đi khom, chạy khom, lê, bò, vọt tiến. - Tổ chức thi giữa các tổ. - Kết thúc + Nhận xét + Nhắc nhở ôn tập các động tác và chuẩn bị bài mới.
Tài liệu đính kèm: