Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Lớp 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - Nguyễn Thị Liệu

Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Lớp 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - Nguyễn Thị Liệu

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

- Hiểu được mục đich, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.

a. Về Kiến thức:

- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

b. Về kỹ năng:

- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao.

c. Về thái độ:

- Xác định thái độ trách nhiệm của thanh niên học sinh

2. Yêu cầu:

- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao.

- Băng được vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ

II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1) Nội dung của bài gồm 2 phần chính

I. Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường

II.Băng bó vết thương

2) Nội dung trọng tâm

- Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường như bong gân, sai khớp, say sóng, say ô tô , ngất , ngộ độc thức ăn

- Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương,các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.

 

docx 33 trang Người đăng phuochung261 Lượt xem 2193Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Lớp 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - Nguyễn Thị Liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
Môn học: Giáo dục quốc phòng và an ninh
BÀI GIẢNG
CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
Đối tượng học sinh lớp 10 THPT
Người biên soạn: Nguyễn Thị Liệu
Chức vụ: Sinh viên
Đơn vị: K39 GDQP-AN
Hà Nội 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
 Phê chuẩn
Ngày tháng năm
 GV hướng dẫn
Môn học: Giáo dục quốc phòng và an ninh
BÀI GIẢNG
CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
Đối tượng học sinh lớp 10 THPT
Người biên soạn: Nguyễn Thị Liệu
Chức vụ: Sinh viên
Đơn vị: K39 GDQP-AN
Hà Nội 2015
Bài 6 : CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
PHẦN I : Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.
- Hiểu được mục đich, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.
a. Về Kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.
b. Về kỹ năng: 
- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao...
c. Về thái độ:
- Xác định thái độ trách nhiệm của thanh niên học sinh
2. Yêu cầu:
- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao...
- Băng được vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1) Nội dung của bài gồm 2 phần chính
I. Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường
II.Băng bó vết thương 
2) Nội dung trọng tâm
- Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường như bong gân, sai khớp, say sóng, say ô tô , ngất , ngộ độc thức ăn
- Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương,các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.
III THỜI GIAN
Tổng số thời gian: 5 tiết
Tiết 1: Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường(môc 1.2.3.4.5 SGK)
Tiết 2: Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường(môc 6.7.8. SGK) băng vết thương(mục 1.2.3. SGK)
Tiết 3: Quan sát GV thực hiện động tác mẫu băng vết thương
Tiết 4: Luyện tập băng vết thương(mục 4 - SGK)
Tiết 5: Luyện tập băng vết thương(mục 4 - SGK)
IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức: Lấy lớp học để lên lớp
2. Phương pháp: 
- Đối với giáo viên:
+ Thuyết trình nêu dứt điểm từng nội dung, giảng giải và phân tích những nội dung trọng tâm kết hợp với tranh ảnh để làm sáng tỏ vấn đề giảng dạy
- Đối với học sinh:
+ Nghe, ghi chép và xây dựng bài
V. ĐỊA ĐIỂM
- Lớp học, bãi tập
VI.VẬT CHẤT.
1. Chuẩn bị của học sinh :
- Bút viết, vở để ghi chép.
 Các loại băng tiêu chuẩn, băng ứng dụng: mỗi loại một cuộn.
2. Chuẩn bị của giáo viên :
 - Giáo án, kế hoạch bài giảng, mô hình, tranh vẽ.
 - Các loại băng tiêu chuẩn: băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng bốn dải và các loại băng ứng dụng. 
PHẦN II: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
Tiết 1:Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường
STT
Nội dung
TG
Phương pháp
Vật chất
Giáo viên
Học sinh
1
I.CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG.
1. Bong gân.
a) Đại cương.
 Hầu hết các khớp trong cơ thể là khớp động, ở mỗi khớp bao giờ cũng có các dây chằng để tăng cường cho bao khớp và giữ thẳng góc cho hoạt động của khớp.
 Bong gân la sự tổn thương của dây chằng chung quanh khớp do chấn thương gây nên. Các dây chằng có thể bong ra khỏi chỗ bám, bi rách hoặc bị đứt, nhưng không lám sai khớp.
Các khớp thường bị bong gân : khớp cổ chân, ngón chân cái, khớp gối, khớp cổ tay.
 b) Triệu chứng.
- Đau nhức nơi tổn thương.
- Sưng nề to, có thể có bầm tím dưới da(do chảy máu).
- Chiều dài chi bình thường, không biến dạng.
- Vận động khó khăn đau nhức.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng.
- Cấp cứu ban đầu.
+ Bất động chi bong gân .
+ Băng ép nhẹ chống sưng nề.
+ Ngâm vào nước muối ấm hoặc chườm đá.
+ Tập vận động ngay sau khi bớt đau.
+ Trường hợp bong ngân nặng chuyễn đến cơ sở ytế cứu chữa.
- Đề phòng:
+ Đi lại, chạy nhẩy, lao động luyện tập đúng tư thế .
+ Cần kiểm tra bảo đảm an toàn thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động luyện tập .
45 Phút
12 Phút
GV: Các em hãy cho như thế nào là bong gân?
GV: Các khớp nào thường hay bị bong gân?
GV: Triệu chứng như thế nào?
GV: Cấp cứu ban đầu ra sao?
GV: Như vậy chúng ta cần phải đề phòng như thế nào?
HS lắng nghe ghi chép bài.
HS trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra
Giáo án, SGK lớp 10, một số tài liệu liên quan
2
2. Sai Khớp.
a) Đại cương.
Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.
Các khớp bị sai: khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng 
b) Triệu chứng.
- Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động.
- Mất vận động hoàn toàn, không gấp, duỗi được.
- Khớp biến dạng, chỗ lồi bình thường trở thành chỗ lõm, đầu xương lồi ra, sờ thấy ở dưới da.
- Chi ở tư thế không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay đổi hướng tuỳ theo vị trí từng loại khớp.
- Sưng nề to quanh khớp.
- Tím bầm quanh khớp (có thể gãy hoặc rạn xương vùng khớp).
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng.
- Cấp cứu ban đầu.
+ Bất động khớp sai ở nguyên tư thế sai lệch .
+ Chuyễn ngay nạn nhân đến các cơ sở ytế để cứu chữa.
- Đề phòng.
+ Quá trình lao động, luyện tập phải chấp hành nghiêm quy định luyện tập, các phương tiện trước khi lao động, luyện tập.
+ Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường bãi tập.
8 Phút
GV: Các em hãy cho như thế nào là bong gân?
GV: Các khớp nào thường hay bị bong gân?
GV: Triệu chứng như thế nào?
GV: Cấp cứu ban đầu ra sao?
GV: Như vậy chúng ta cần phải đề phòng như thế nào?
3
3. Ngất.
 a) Đại cương.
- Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng hoạt động.
- Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất tri giác, cảm giác và vận động, song tim phổi bài tiết vẫn còn hoạt động.
Có nhiều nguyên nhân gây ngất : cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng, mất máu quá nhiều, ngạt do thiếu ôxi, người có bệnh tim, người bị say sóng, say nắng
b) Triệu chứng.
- Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối dần, chóng mặt ù tai, ngã khuỵ xuống bất tỉnh.
- Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái.
- Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
- Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.
- Thường nạn nhân bao giờ cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng .
Cấp cứu ban đầu:
- Đặt nạn nhân tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối dứơi vai cho đầu hơi ngã ra sau. Lau chùi đất, cát, đờm dãi ở mũi, miệng để khai thông đường thở. Cởi cúc áo, quần, nới dây lưng để máu dể lưu thông. Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai, nếu có điều kiện cho ngửi amôniắc, dầu hoặc đốt bồ kết thổi nhẹ cho khói bay vào hai lỗ mũi để kích thích, nếu nạn nhân hắt hơi được sẽ tĩnh.
Nếu nạn nhân đã tỉnh, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, tỏi hoà với rượu và nước lã đun sôi cho uống.
Nếu nạn nhân chưa tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm dấu hiệu ngừng thở, ngừng tim như:
+ Vỗ nhẹ vào người nếu nạn nhân không có phản ứng gì là mất tri giác, cảm giác và vận động.
+ Áp má vào mũi, miệng nạn nhân, nhìn xuôi xuống ngực nếu thấy lồng ngực, bụng không phập phồng, tai mũi, miệng không có hơi ấm, có thể thở rất yếu hoặc đã ngừng thở.
+ Bắt ngay mạch bẹn (hoạch mạch cảnh ) không thấy mạch đập, có thể đã ngừng tim (kiểm tra không kéo dài quá 1 phút).
+ Nếu xác định nạn nhân đã ngừng thở, ngừng tim, cần tiến hành ngay biện pháp: Thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực, cứ thổi ngạt 1 lần ép tim 5lần ( đối với 2 người làm), hoặc thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần ( một người làm), phải làm khẩn trương liên tục, kiên trì khi nào nạn nhân tự thở được, tim đập trở lại mới dừng.
* Đề phòng.
- Phải bảo đảm an toàn, không để sảy ra tai nạn trong quá trình luyện tập, lao động.
- Phải duy trì điều độ chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng quá sức.
- Phải rèn luyện sức khoẻ thường xuyên,nên rèn luyện từ thấp đến cao.
10 Phút
GV: Như thế nào đựơc xem là người ngất?
GV: Ngất và hôn mê có gì khác nhau?
GV: Các triệu chứng xuất hiện như thế nào?
GV: Cách cầp cứu ban đầu như tn?
GV; Chúng ta cần tiến hành thật thận trọng.
GV: Nếu nạn nhân đã ngừng thở ngừng tim chúng ta cần phải làm gì để cứu chữa?
GV: Làm gì để đề phòng?
4
4. Điên giật:
* Đại cương:
Điện giật có thể làm ngừng tim, ngừng thở, gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời, việc cứu sống nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh và chỉ có tác dụng trong những phút đầu do đó mọi người cần phải biết cách cấp cứu điện giật.
* Triệu chứng:
- Có thể ngừng tim, ngừng thở và gây tử vong (nếu không cấp cứu kịp thời).
- Gây bỏng.
- Gẫy xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng....
* Cấp cứu:
- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
 - Kiểm tra nạn nhân: Tim, phổi còn hoạt động không. 
 Nếu không thở, tim không đập phải làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay, trước đó có thể vỗ đập vùng tim vùng ngực để kích thích.
Kiểm tra các tổn thương khác...
 Khi nạn nhân đã thở được, tim đã đập lại nhanh chóng chuyển đến bệnh viện. Khi chuyển trên xe vừa làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực.
* Đề phòng:
- Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng điện.
- phải bảo đảm an toàn Sử dụng điện.
- Các ổ cắm điện phải đặt xa tầm với của trẻ em
8
Phút
GV: Khi bị điện giật thì phải làm gì ?
GV: Triệu chứng nào để nhận biết bị điện giật?
GV: Khi bị điện giật cần cấp cứu ban đầu như tn?
GV: Cách đề phòng điện giật như thế nào?
5
5. Ngộ Độc Thức Ăn.
a) Đại cương.
Ngộ độc thức ăn rất hay gặp ở những nứơc nghèo, chậm phát triển và các nước nhiệt đới.
+ Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn.
+ Ăn phải nguồn thực phẩm có chứa sẳn chất độc.
+ Ăn phải nguồn thực phẩm dễ gây dị ứng tuỳ thuộc vào cơ địa từng người.
Ở nước ta thừơng sảy ra ở mùa hè, gây nên những vụ dịch nhỏ, tản phát, có liên quan đến các tập thể.
b) Triệu chứng.
 Người bị nhiễm độc thức ăn thường xuất hiện với ba hội chứng điển hình là:
+ Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt 38 – 390c, có rét run, nhức đầu, mệt mỏi, có khi mê sảng, co giật, hôn mê.
+ Hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa: Đau bụng vùng quanh rốn, đôi khi lan toả khắp ổ bụng, đau quặn bụng. Buồn nôn, nôn nhiều lần trong ngày, nôn ra nước lẫn thức ăn. Đi ngoài nhiều lần.
+ Hội chứng mất nứơc, điện giải: khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, mạch nhanh, huyết áp hạ, bụng chướng, chân tay lạnh.
Với cơ thể khẻo mạnh thường khỏe lại trong 2-3 ngày, với trẻ nhỏ người già dể gây biến chứng nguy hiểm.
 - Ngộ độc nấm: 
+ Các triệu chứng đau bụng, nôn, đi ngoà ... n các thức ăn đã ôi, thiu, đồ hộp quá date.
-Phải bảo quản kĩ không để ruồi, nhặng đậu vào thức ăn.
-Không ăn nấm tươi, các loại nấm có hại hoặcnấm lạ.
-Nên ngâm sắn tươi vào nứơc 1 buổi trứơc khi luộc
7 
Phút
GV: Ngộ độc thức ăn
 là gì?
GV: Theo các em nước ta dễ xảy ra ngộ độc thức ăn vào mùa nào?
GV: triệu chứng NTN ?
GV: Ngộ độc nấm là gì?
GV: Vì sao ta bị ngộ độc sắn?
GV: Các triệu chứng xuất hiện như thế nào?
Ngộ độc dứa là gì?
GV: Cấp cứu ban đầu các loại ngộ độc trên như thế nào?
GV: Chúng ta nên đề phòng như thế nào ?
Tiết 2:Cấp cứu thông thường các tai nạn thông thường
STT
Nội dung
TG
Phương pháp
Vật chất
Giáo viên
Học sinh
1
6. Chết đuối:
* Đại cương:
- Chết đuối còn gọi là ngạt nước, một tai nạn thường gặp ở nước ta nhất là về mùa hè. Người không biết bơi khi ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm chỉ sau 2 -3 phút sẽ ngạt thở.
- Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu là nhờ những người ở tại chỗ tai nạn xảy ra, nếu có thầy thuốc tại chỗ là sự tình cờ may mắn. Thầy thuốc ở bệnh viện chỉ điều trị tiếp theo phòng chống những biến chứng. Vì thế việc cấp cứu tại chỗ là quyết định.
* Triệu chứng:
Nạn nhân có thể ở trong tình trạng:
- Giẫy dụa, sặc trào nước, tim còn đập, loại này nếu cấp cứu tốt, hầu như được cứu sống.
- Khi đã mê man, tím tái khó cứu hơn. Tuy nhiên vẫn còn hy vọng vì tim mới ngừng đập.
- Khi da nạn nhân đã trắng bệch hoặc tím xanh, đồng tử đã giãn rộng thì còn rất ít hy vọng.
* Cấp cứu:
- Vớt nạn nhân đang trôi nổi trên dòng nước chỉ nên vớt bằng phương tiện như: phao, ném vật nổi hoặc dùng sào gậy để nạn nhân nắm lấy và ta kéo vào bờ hoặc bơi lựa chiều phía sau để nắm tóc nạn nhân kéo vào bờ.
Nếu nạn nhân đã mê thì nắm tóc, nắm tay, chân kéo hoặc vác và bơi đưa vào bờ.
- Khi đưa được nạn nhân lên bờ:
+ Nhanh chóng dốc nước ra khỏi dạ dày bằng cách cầm chân dốc ngược nếu là trẻ em hoặc vác lên vai chạy xóc nếu là người lớn.
+ Móc đất, bùn, đờm, dãi, lấy răng giả (nếu có) ra khỏi miệng.
+ Hô hấp nhân tạo, kiên trì làm 20-30 phút.
+ Khi tự thở được và thường còn hôn mê bao giờ cũng phải để nạn nhân ở tư thế nằm nghiêng đầu về một bên để đường thở lưu thông và tránh hiện tượng trào ngược.
+ Nhanh chóng chuyển nạn nhân tới bệnh viện để được điều trị tiếp theo.
* Đề phòng:
- Chấp hành nghiêm các quy định về giao thông đường thủy và những quy định khi làm việc, luyện tập ở dưới nước.
- Tập bơi, nhất là những người thường xuyên lao động, luyện tập ở môi trường nước như: Sông, suối, ao, hồ, biển...
- Quản lý tốt trẻ em, không để trẻ em chơi đùa gần ao, hồ, sông, suối...
15 Phút 
Các em hãy cho biết như thế nào là chết đuối?
GV:Cáctriệu chứng nào nhận biết được người bị chết đuối?
GV: Cấp cứu ban đầu ra sao?
GV: Như vậy chúng ta cần phải đề phòng như thế nào?
HS lắng nghe ghi chép bài.
HS trả lờicâu hỏi giáo viên đưa ra
Giáo án, SGK lớp 10, một số tài liệu liên quan
2
7. Say nóng, say nắng:
* Đại cương:
- ở nước ta, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, khi lao động sinh hoạt ở môi trường nóng nắng thường xảy ra say nóng, say nắng. Việc phòng và chống say nóng, say nắng là rất cần thiết.
- Say nóng, say nắng là tình trạng rồi loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nóng nắng gây nên, cơ thể không còn tự điều hòa nhiệt độ được nữa.
* Triệu chứng:
- Sớm nhất là tình trạng chuột rút. Trước hết ở tay, chân sau đó đến các cơ ở lưng bụng.
- Sau đó là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó thở.
- Triệu chứng say nóng điển hình:
+ Sốt cao 40 - 42oc, hoặc hơn
+ Mạch nhanh 120-150 lần /phút.
+ Thở nhanh trên 30 nhịp /phút.
+ Choáng váng, buồn nôn, sợ ánh sáng, nặng hơn có thể ngất, hôn mê, có thể bị kích động mê sảng, co giật như động kinh.
* Cấp cứu ban đầu và đề phòng:
- Cấp cứu ban đầu:
+ Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, bóng râm.
+ Cởi bỏ quần áo kể cả đồ lót để thông thoáng và dễ thở.
+ Quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt mát hoặc xoa cồn 45o.
+ Cho uống nước đường và muối, tốt nhất là dùng nước orezol hoặc nước đường chanh muối.
Những trường hợp nặng hơn như: hôn mê, co giật sau khi sơ cứu phải được chuyển đến bệnh viện để cứu chữa kịp thời.
- Đề phòng:
+ Không làm việc, tập luyện và thi đấu thể thao dưới trời nắng gắt.
+ Nếu buộc phải làm việc ở những nơi nắng, nóng phải bảo đảm thông gió tốt, đội mũ nón khi trời nắng.
+Ăn uống đủ nước, đủ muối khoáng.
+ Luyện tập để làm quen và thích nghi với môi trường nắng nóng.
15 Phút
GV: Như thế nào đựơc xem là người say nắng, say nóng?
GV: Triệu chứng như thế nào?
GV: Cấp cứu ban đầu ra sao?
3
8. Nhiễm độc lân hữu cơ:
* Đại cương:
- Lân hữu cơ là các hợp chất hóa học như: Tiôphốt, Vôphatốc... dùng để trừ sâu bọ, côn trùng, nấm có hại. Trong nông nghiệp càng ngày càng được sử dụng rộng rãi, phổ biến.
- Do không tôn trọng nguyên tắc trong qúa trình sử dụng và bảo quản nên đã để xảy ra những tai nạn đáng tiếc, những trường hợp nhiễm độc nặng gây chết người. Chất lân xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường tiêu hóa và đường trực tiếp qua d.
* Triệu chứng:
- Trường hợp nhiễm độc cấp: nạn nhân thấy lợm giọng, nôn mửa, đau quặn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hôi, khó thở, đau đầu, đau các cơ, rối loạn thị giác... đặc biệt là đồng tử co hẹp, có khi chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim. Dấu hiệu này có thể giúp ta chẩn đoán, đánh giá được mức độ nặng nhẹ của nhiễm độc và theo dõi được kết quả điều trị.
- Trường hợp nhiễm độc nhẹ: các triệu chứng trên xuất hiện muộn và nhẹ hơn, nếu được cấp cứu kịp thời sẽ giảm dần, sau một tuần có thể khỏi.
* Cấp cứu ban đầu và đề phòng:
- Cấp cứu ban đầu:
+ Nhanh chóng dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng Atropin liều cao.
+ Nếu thuốc vào đường tiêu hóa bằng mọi biện pháp gây nôn.
+ Nếu thuốc qua da, phải rửa bằng nước vôi trong, nước xà phòng.
+ Nếu thuốc vào mắt, rửa mắt bằng nước muối sinh lý.
+ Nếu có điều kiện dùng thuốc trợ tim mạch, trợ sức: cafein, coramin, vitamin B1, C... cấm dùng mocphin.
+ Chuyển ngay đến các cơ sở y tế để kịp thời cứu chữa.
- Đề phòng:
+ Chấp hành đúng các quy định, chế độ vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc trừ sâu.
+ Khi phun thuốc trừ sâu phải: pha đúng liều lượng, có các phương tiện để bảo vệ (quần áo, mũ lao động, khẩu trang, găng tay...) quay lưng về hướng gió và chỉ nên phun 10 phút phải nghỉ, sau đó mới tiếp tục phun.
+ Không dùng thuốc trừ sâu để chữa ghẻ, diệt chấy, rận...
+ Khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu không được ăn, uống, hút thuốc. Sau khi làm việc xong phải thay quần áo, tắm rửa sạch sẽ bằng nước xà phòng
15 phút
GV: Như thế nào đựơc xem là người nhiễm độc lân hữu cơ ?
GV: Các triệu chứng xuất hiện như thế nào?
GV: Cách cầp cứu ban đầu như thế nào?
GV: Làm gì để đề phòng?
GV: Chúng ta nên đề phòng như thế nào ?
GV: HS cần nắm rõ những nguyên tắc
Tiết 3: Quan sát giáo viên thực hiện động tác mẫu băng vết thương
STT
Nội dung
TG
Phương pháp
Vật chất
Giáo viên
Học sinh
1
II/ BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích.
a) Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiểm.
Người bị thương được băng ngay sẽ có tác dụng ngăn cản, hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn vào vết thương, góp phần làm cho vết thương mau lành.
b) Cầm máu tại vết thương.
Máu có ở khắp cơ thể sẽ theo vết thương ra ngoài, nếu được băng ép chặt sẽ hạn chế việc mất máu góp phần tạo cho cơ thể mau hồi phục.
c) Giảm đau đớn cho nạn nhân.
Vết thương khi đã băng, chống được sự cọ sát va quẹt làm đau đớn, làm vết thương được yên tỉnh trong quá trình di chuyễn.
2. Nguyên tắc băng.
a) Băng kín, băng hết các vết thương.
Khi băng các vết thương phải bình tỉnh quan sát, kiểm tra để băng đúng chỗ bị thương, không bỏ sót vết thương.
 b) Băng chắc ( đủ độ chặt)
không băng lỏng vì quá trình vận chuyễn sẽ làm băng tuột, phải băng chặc để bảo vệ vết thương, vừa có tac dụng cầm máu, nhưng khoông quá chặt gây cản trở quá trình lưu thông.
Trước hết phai cởi, xoắn quần, áo để bộc lộ vết thương, không trực tiếp băng lên quần, áo của người bị thương.
c) Băng sớm, băng nhanh, đúng quy trình thao tác kĩ thuật.
Phải băng ngay sau khi bị thương, băng càng sớm càng hạng hạn chế được sự ô nhiễm và mất máu tại vết thương.
Phải băng nhanh để khẩn trương đưa người bị nạn về các trung tâm ytế cứu chữa. Tuy nhiên cần tuân thủ quy trình kĩ thuật băng mới có thể đem lại hiệu quả cao.
45 Phút
GV: tiết trước chúng ta đã nghiên cứu về các tai nạn thông thường và hôm nay chúng vào phần củng không kém phần quang trọng đó là băng vết thương.
GV: Chúng ta phải nắm rõ mục đích của việc băng vết thương.
Mục đích là để làm gì?
GV: Nguyên tắc băng ra sao?
HS lắng nghe ghi chép bài.
HS trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra
Giáo án, băng, gạc, SGK và một số tài liệu tham khảo
2
Giáo viên làm mẫu băng vết thương
Tiết 4+5: Luyện tập: Băng vết thương
STT
Nội dung
TG
Phương pháp
Vật chất
Giáo viên
Học sinh
1
3. Kĩ thuật băng vết thương.
a) Các kiểu băng cơ bản:
Có nhiều kiểu băng khác nhau : Băng xoắn vòng : Là đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo hình xoắn lò xo.
+ Đặt đầu ngoài cuộn băng ở dưới vết thương, tay trái giữ đầu cuộn băng, tay phải cầm cuộn băng ngửa lên trên.
+ Đặt 2 vòng đầu tiên đè lên nhau để giữ chặt đầu băng, cuốn nhiều vòng cho đến khi kín toàn bộ vết thương.
+ Cố định vòng băng cuối của băng bằng cách: gài kim băng, xé đôi đầu cuộn băng hoặc gấp một vòng ngược lại tạo thành 2 dải để buộc ở phía trên vết thương.
Băng số 8: 
 Là đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo hình số 8, có 2 vòng đối xứng. Băng số 8 thích hợp băng như: vai, nách, mông, bẹn, khủyu, gối, gót chân tuỳ theo vết thương mà sử dụng.
 Trong tất cả các kiểu băng , bao giờ vòng băng sau cũng đè lên 2/3 vòng băng trước, cuốn vòng băng theo hướng từ dưới lên trên , cách đều nhau và chặt vừa phải.
Thông thạo 2 kiểu băng này sẽ băng toàn bộ các bộ phận cơ thể.
b) Áp dụng cụ thể:
Ta có sử dụng cuộn băng cá nhân để băng tất cả các bộ phận trên cơ thể .
- Băng các đoạn chi: băng cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân thường vận dụng kiểu băng xoắn vòng hoặc số 8:
+ Đặt 2 vòng băng đè lên nhau để cố định đầu băng.
+ Đưa cuộn băng đi theo kiểu xoắn vòng hoặc số 8
- Băng vai, nách: vận dụng kiểu băng số 8: 
+ Buộc hoặc gài kim băng cố định vòng cuối của băng.
+ Băng mông, bẹn vận dụng như băng vai nách .
- Băng ngực, lưng: Vận dụng kiểu băng xoắn vòng, không băng quá chặt gây khó thở.
- Băng bụng : Vận dụng kiểu băng số 8, không băng quá chặt gây khó thở.
- Băng vùng gối - gót chân - vùng khuỷu.
+ Băng mỏm gối, gót chân, mỏm khuỷu, vận dụng kiểu băng số 8 như băng vùng bụng.
+ Băng gót chân, mỏm khuỷu giống băng mỏm gối.
- Băng vùng khoeo, nếp khuỷu: Vận dụng kiểu băng số 8, bắt chéo ở khoeo.
+ Băng nếp khoẻo giống như băng khoeo.
- Băng bàn chân - bàn tay: Vận dụng kiểu băng số 8.
+ Băng tay cũng như băng bàn chân nhưng đường bắt chéo của băng ở gan bàn tay.
- Băng vùng đầu - cổ - mặt .
* Băng trán: Vận dụng kiểu băng vòng tròn hình vành khăn.
* Băng một bên mắt: Vận dụng kiểu băng số 8.
* Băng đầu ( kiểu quai mũ) : VD băng số 8.
90 Phút
2
Luyện tập

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_quoc_phong_va_an_ninh_lop_10_bai_6_cap_cuu.docx