Giáo án Lịch sử 10 Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Giáo án Lịch sử 10 Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Chương IV: VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:

1. Về nhận thức

• Hiểu được quá trình hoàn chỉnh bộ máy thống trị của nhà Nguyễn.

• Hiểu được tình hình chung về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa nước ta dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) trước khi diễn ra cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

2. Về tư tưởng, tình cảm

• Bồi dưỡng ý thức vươn lên, chấp nhận sự đổi mới để nâng cao kết quả học tập.

• Giáo dục tinh thần yêu nước, xây dựng đất nước.

3. Về kĩ năng

• Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử trong hoàn cảnh cụ thể.

• Biết khai thác tranh ảnh lịch sử.

 

docx 17 trang Người đăng phamhung97 Lượt xem 14918Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT: 
Ngày dạy:
Chương IV: VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
Bài 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (nửa đầu thế kỉ XIX)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ: 
Về nhận thức
Hiểu được quá trình hoàn chỉnh bộ máy thống trị của nhà Nguyễn.
Hiểu được tình hình chung về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa nước ta dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) trước khi diễn ra cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Về tư tưởng, tình cảm
Bồi dưỡng ý thức vươn lên, chấp nhận sự đổi mới để nâng cao kết quả học tập.
Giáo dục tinh thần yêu nước, xây dựng đất nước.
Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử trong hoàn cảnh cụ thể.
Biết khai thác tranh ảnh lịch sử.
THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
Bộ Giáo dục và đào tạo, Lịch sử lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
Trịnh Tiến Thuận, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử 10, NXB Hà Nội-2007.
Trương Hữu Quýnh (chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam-tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên), Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo dục.
Lược đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Minh Mạng.
Một số tranh dân gian, các câu ca dao nói về thời kì này.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày tình hình tư tưởng – tôn giáo nước ta thế kỉ XVI - XVIII.
Dạy bài mới
Dẫn nhập: Nhà Nguyễn là triều đại cuối cùng trong lịch sử phong kiến Việt Nam, tồn tại 143 năm với 13 đời vua.Vậy trong 50 năm đầu thống trị (giai đoạn nửa đầu thế kỉ XIX), tình hình nước ta đã thay đổi như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học hôn nay, bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX).
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN HỌC SINH CẦN NẮM
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi: Nhà Nguyễn được thành lập trong hoàn cảnh như thế nào? Có gì khác so với các triều đại trước? (về mặt lãnh thổ, tình hình trong nước cà tình hình thế giới)
Học sinh trả lời.
Giáo viên nhận xét, giải thích và chốt ý:
Năm 1792, vua Quang Trung mất, triều đình rơi vào tình trạng lục đục, suy yếu. Nhân cơ hội đó, Nguyễn Ánh đã tổ chức tấn công các vương triều Tây Sơn. Năm 1802, vương triều Tây Sơn sụp đổ, Nguyễn Ánh lên ngôi vua lấy hiệu là Gia Long, đóng đô ở Phú Xuân (Huế), lập ra nhà Nguyễn. Năm 1804, Nhà Nguyễn đổi tên nước là Việt Nam sau đó đổi thành Đại Nam.
Về mặt lãnh thổ: nhà Nguyễn đã thừa hưởng được thành quả to lớn của phong trào Tây Sơn trong sự nghiệp thống nhất đất nước. Lần đầu tiên trong lịch sử, cai quản lãnh thổ rộng lớn và thống nhất trải dài từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau. 
Tình hình trong nước: nhà Nguyễn được thành lập vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn suy vong. 
Tình hình thế giới: trên thế giới, chủ nghĩa tư bản đang phát triển, đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở các nước Á, Phi, Mĩ-latinh.
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt: Trong bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra cho nhà Nguyễn là cần phải củng cố ngay quyền thống trị. Vì vậy, ngay sau khi lên ngôi, Gia Long đã bắt tay vào việc tổ chức bộ máy nhà nước.
Giáo viên giảng tiếp: Tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Nguyễn chia làm 2 thời kì: thời Gia Long và thời Minh Mạng.
Giáo viên phát vấn: các bạn hãy dựa vào SGK và cho cô biết: bộ máy hành chính nhà nước thời Gia Long được tổ chức như thế nào?
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt ý, sử dụng lược đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Minh Mạng để trình bày:
- Chính quyền trung ương được tổ chức theo mô hình thời Lê với sự gia tăng quyền lực của vua. Để quyền lực không bị phân tán, nhà Nguyễn ban ra lệ “bất tứ” (không lập hoàng hậu, không phong tể tướng, không phong tước vương và không lập trạng nguyên).
- Gia Long chia nước ta thành 3 vùng: Bắc thành (từ Ninh Bình trở ra Bắc), Gia Định thành (từ Bình Thuận trở vào Nam) và các trực doanh (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận). Chính quyền trung ương cai quản cả nước nhưng chỉ quản lí trược tiếp các trực doanh, còn Bắc thành và Gia Định thành là hai khu tự trị, Tổng trấn có toàn quyền ( Tổng trấn đầu tiên của Bắc thành là Nguyễn Văn Thành, của Gia Định thành là Nguyễn Văn Nhân, đặc biệt có một vị tổng trấn rất có quyền lực đó là Lê Văn Duyệt).
Giáo viên nói thêm về tổng trấn Lê Văn Duyệt: sinh năm 1764, ở Tiền Giang. Ông là người có nhiều công lớn trong việc giúp Nguyễn Ánh đánh Tây Sơn. Nhờ có nhiều công lớn, Lê Văn Duyệt được liệt vào hàng Đệ nhất Khai quốc công thần với đặc ân là khi vào chầu vua không phải lạy và được đặc quyền “tiền trảm hậu tấu” nơi biên thùy. Tả quân Lê Văn Duyệt làm tổng trấn thành Gia Định hai thời kì: thứ nhất là từ năm 1812 đến 1815 thì được triệu về kinh để bàn nghị ngôi thái tử; thứ hai là từ năm 1820 đến khi ông mất (năm 1832). Trong khi làm tổng trấn ở Gia Định thành, ông đã thực hiện nhiều chính sách trị an tốt và có công lớn trong việc giữ gìn an ninh xứ sở. Ông cho đắp đường, đào kênh, củng cố thành lũy, đồng thời cũng cho người phương Tây buôn bán ở Sài Gòn. Bấy giờ, nhiều người kính phục gọi ông là Đức Thượng Công. Tượng của Tả quân Lê Văn Duyệt hiện nay được thờ tại Lăng Ông Bà Chiểu (quận Bình Thạnh).
Giáo viên phát vấn: em có nhận xét gì về tổ chức hành chính của vua Gia Long?
Học sinh suy nghĩ trả lời
Giáo viên nhận xét, kết luận: việc phân chia đất nước thành 3 vùng sẽ rất là khó trong việc cai quản đất nước, Tổng trấn có quyền lực rất lớn, lấn át quyền vua. Nhưng trong bối cảnh nhà Nguyễn mới thành lập, chính quyền còn non yếu, chưa được sự tin tưởng của nhân dân thì đó là một giải pháp được xem là phù hợp, có thể tránh được sự nổi dậy của các thế lực địa phương. 
Giáo viên tiếp tục phát vấn: đến thời Minh Mạng thì bộ máy nhà nước được tổ chức như thế nào?
Học sinh đọc sách giáo khoa trả lời.
Giáo viên nhận xét, chốt ý, chỉ bản đồ để học sinh nắm bắt
Năm 1831-1832, Minh Mạng đã tiến hành một cuộc cải cách hành chính, bỏ hai tổng trấn Bắc thành và Gia Định thành, chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên (trực thuộc Trung ương). Đứng đầu mỗi tỉnh đều có Tổng đốc, tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, tổng, xã được tổ chức chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lực nhà nước.
Giáo viên phát vấn học sinh: Em có nhận xét gì về cuộc cải cách của vua Minh Mạng?
Học sinh suy nghĩ trả lời
Giáo viên nhận xét, kết luận: 
Cải cách của vua Minh Mạng thể hiện tính tập quyền cao, cho thấy nền hành chính nước ta đã được thống nhất. Sự phân chia các tỉnh dưới thời Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học: phù hợp về mặt địa lý, dân cư, phong tục tập quán, phù hợp với phạm vi quản lí của một tỉnh. Đó là cơ sở để phân chia các tỉnh như ngày nay. Vì vậy, cải cách của vua Minh Mạng được đánh giá rất cao. 
Giáo viên tiếp tục phát vấn: các em đọc SGK và cho cô biết, chế độ quan lại được tuyển chọn như thế nào?
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, bổ sung:
- Ban đầu, quan lại chủ yếu là những người có công theo Nguyễn Ánh chống Tây Sơn (bao gồm cả những người Pháp). Về sau, nhà Nguyễn tuyển chọn quan lại thông qua thi cử. 
- Quan lại hưởng lương theo phẩm hàm, không có ruộng lộc mà chủ yếu là nhận tiền và gạo.
- Bộ máy quan lại thời nhà Nguyễn nói chung không cồng kềnh, cũng không đông đảo, dù vậy nạn tham nhũng vẫn phát triển. Năm 1807, một người phương Tây nhận xét: “dân chúng vô cùng đói khổ, quan lại bóc lột thậm tệ, công lý là một món hàng mua bán, kẻ giàu có thể công khai sát hại người nghèo. Và tin chắc rằng với thế lực đồng tiền, lẽ phải sẽ về tay chúng”.
Giáo viên phát vấn học sinh: về luật pháp và quân đội, nhà Nguyễn có những chính sách gì?
Học sinh đọc SGK, trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt ý:
Về luật pháp: Năm 1815, một bộ luật mới được ban hành – Hoàng Việt luật lệ ( còn gọi là Hoàng triều luật lệ hay luật Gia Long) gồm 400 điều, chia làm 7 chương, dựa trên sự tham khảo bộ luật Hồng Đức (thời Lê Sơ) và bộ luật của nhà Thanh.
 Nhìn chung, bộ luật này tham khảo rất nhiều từ bộ luật nhà Thanh, các điều luật tiến bộ trong Luật Hồng Đức đều không còn (bảo vệ quyền lợi của phụ nữ), thay vào đó là những điều luật rất hà khắc. Đây là bộ luật được thực hiện xuyên suốt thời Nguyễn, nội dung của nó nhằm đề cao uy quyền của nhà vua, bảo vệ tuyệt đối quyền lợi của giai cấp thống trị.
 Về quân đội: chia làm 3 bộ phận: Thân binh (bảo vệ vua), Cấm binh (bảo vệ hoàng thành) Tinh binh hay Biền binh (ở kinh đô và các địa phương). Quân đội được trang bị khá đầy đủ và quy cũ, hiện đại hơn so với thời kì trước (đã có súng máy, đại bác, thuyền chiến). Tuy nhiên, so với phương Tây thì vẫn rất thô sơ và lạc hậu.
Giáo viên yêu cầu học sinh: em hãy trình bày khái quát chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn.
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, bổ sung, chốt ý: 
 Đối với nhà Thanh: nhà Nguyễn thi hành chính sách hoàn toàn thần phục một cách mù quáng. Năm 1804, sứ đoàn nhà Thanh sang phong vương, cứ 4 năm một lần, nhà Nguyễn cử sứ thần sang triều cống nhà Thanh.
Đối với Lào và Chân Lạp: dùng quân sự bắt thần phục.
Đối với phương Tây: chủ trương “đóng cửa”, thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”, không chấp nhận đặt quan hệ ngoại giao với họ.
Giáo viên phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn?
Học sinh suy nghĩ trả lời
Giáo viên bổ sung, kết luận:
Tích cực: giữ được quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng, nhất là Trung Quốc.
Hạn chế: đóng cửa, không quan hệ với phương Tây, không có điều kiện giao lưu với các nước tiên tiến đương thời. Không tiếp cận được với nề công nghiệp cơ khí dẫn đến tình trạng lạc hậu.Chính sách đóng cửa là một trong những nguyên nhân làm cho nước ta mất đi lực để chống giặc ngoại xâm.
Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân
Về nông nghiệp:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK và cho biết: tình hình nông nghiệp nước ta như thế nào? Nhà Nguyễn đã có những chính sách gì để phát triển nông nghiệp?
Học sinh đọc SGK, trả lời
Giáo viên nhận xét, kết luận, học sinh ghi bài: Nông nghiệp lạc hậu, ruộng đất bỏ hoang nhiều. Để người dân có ruộng canh tác, năm 1804, Gia Long ban hành chính sách quân điền nhưng không mang lại hiệu quả. Vì thực tế ruộng đất công chỉ còn khoảng 20%, việc chia ruộng lại ưu tiên cho quan lại, quý tộc và binh lính nên người dân không đủ ruộng để sản xuất. Bên cạnh đó, nhà Nguyễn còn thực hiện chính sách khai hoang: nhà nước cấp vốn ban đầu cho nhân dân mua sắm nông cụ, trâu bò để khai hoang, ba năm sau mới thu thuế theo ruộng tư. Với chính sách này đã dẫn đến sự ra đời của hai huyện mới là Kim Sơn (Ninh Bình) và Tiền Hải (Thái Bình), tuy diện tích đất canh tác có tăng lên nhưng không nhiều. Hệ thống thủy lợi cũng được nhà nước quan tâm: bỏ tiền, thóc, huy động nhân dân sửa đắp đê điều, nạo vét kênh mương nhưng tình trạng lũ lụt vẫn thường xuyên xảy ra. Người nông dân ra sức gia tăng sản xuất, trồng thêm các loại cây lương thực, cây công nghiệpTuy nhiên, nhân dân không có ruộng hoặc có rất ít lại bị bóc lột nặng nề, đời sống cực khổ.
Về thủ công nghiệp:
Giáo viên yêu cầu học đọc SGK và cho biết: thủ công nghiệp như thế nào?
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, kết luận: Thủ công nghiệp tiếp tục được phát triển. 
Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn, nhiều ngành nghề như đúc tiền, chế tạo vũ khí, đón thuyền, làm đồ trang sức gạch ngói chế tạo được một số mát móc đơn giản, đặc biệt là đóng được tàu thủy chạy bằng máy hơi nước. Nhưng do những cản trở nhất định của nhà nước cộng với chế độ công tượng hà khắc nên nền công nghiệp cơ khí chỉ dừng lại ở đây. 
Các làng nghề, phường thủ công trong dân gian: tiếp tục được duy trì nhưng không phát triển như trước. Tuy nhiên vẫn xuất hiện một nghề mới là in tranh dân gian.
Thủ công nghiệp nhìn chung không có điều kiện tiếp cận với kĩ thuật tiên tiến của các nước phương Tây. So với phương Tây, thủ công nghiệp nước ta rất lạc hậu.
Về thương nghiệp: 
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày về thương nghiệp
Học sinh trình bày
Giáo viên nhận xét, chốt ý
Nội thương: việc buôn bán trong nước phát triển chậm chạp, mang tính chất địa phương, chủ yếu là buôn bán ở các làng, huyện thông qua các chợ. Giao lưu buôn bán Bắc – Nam ngày càng nhiều, nhưng do chính sách “ức thương” của nhà nước cùng với thuế khóa nặng nề, kiểm soát nghiêm ngặt đã hạn chế nội thương phát triển.
Ngoại thương: Nhà nước giữ độc quyền về ngoại thương, việc buôn bán với thương nhân nước ngoài suy giảm, chủ trương “đóng cửa” không buôn bán với các nước phương Tây. Các thuyền buôn Anh, Mỹ đến xin thông thương đều bị khước từ. Khách thương chủ yếu là Hoa, Xiêm, Mã Lai. Thuyền bè nước ngoài chỉ được vào một số nơi quy định.Các đô thị lụi tàn dần.
Nhận xét về kinh tế thời Nguyễn:
- Nhà nước có nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế nhưng hiệu quả không cao.
- Chính sách “ trọng nông ức thương” “bế quan tỏa cảng” làm cho nền kinh tế bị cô lập và tụt hậu.
-> Vẫn là nền kinh tế nông nghiệp phong kiến lạc hậu.
Giáo viên chuyển ý: chúng ta vừa tìm hiểu xong kinh kế dưới triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX, tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu phần 3: tình hình văn hóa giáo dục
Hoạt động 3: cả lớp
Giáo viên phát vấn: các bạn cho cô biết tình hình tư tưởng- tôn giáo nước ta giai đoạn này như thế nào?
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt ý : triều đình nhà Nguyễn chủ trương độc tôn của Nho giáo, hạn chế các tôn giáo khác đặc biệt là Thiên chúa giáo. Thời Gia Long, do chịu ơn sâu của giám mục Bá Đa Lộc, nên có sự khoan dung với tôn giáo này. Nhưng từ thời Minh Mạng trở đi, tất cả đều chủ trương cấm đạo.
Giáo viên giảng thêm: các nước phương Tây đến Việt Nam mục đích là tìm thị trường để mua nguyên liệu cũng như bán hàng hóa. Nhưng với chính sách “bế quan tỏa cảng” cộng với chính sách “cấm đạo”, “giết đạo” của nhà Nguyễn, họ không thể thực hiện mục đích bằng con đường ngoại giao, thương mại nên họ đã giải quyết bằng vũ lực. Lấy cớ nhà Nguyễn giết giáo sĩ, Pháp đã mở cuộc tấn công xâm lược Việt Nam năm 1858.
Nếu so với thời Nguyễn: cấm đạo gay gắt thì hiện nay nhà nước ta đã ban hành chính sách: tự do tôn giáo, tự do tín ngưỡng, thoải mái hơn rất nhiều so với trước.
 Giáo viên tiếp tục phát vấn: Giáo dục trong giai đoạn này như thế nào?
Học sinh suy nghĩ trả lời:
Giáo viên nhận xét, chốt ý: Giáo dục Nho học được củng cố. Năm 1807, diễn ra khoa thi Hương đầu tiên, năm 1822 mới diễn ra khoa thi Hội đầu tiên. Minh Mạng cho lấy thêm học vị Phó bảng, kì hạn thi cũng không cố định, số người thi và đỗ đạt không nhiều so với trước. Tài liệu học tập, nội dung thi không có gì thay đổi. Một điểm đáng chú ý là năm 1836, Minh Mạng cho thành lập “Tứ dịch quán” để dạy tiếng nước ngoài.
Giáo viên tiếp tục phát vấn: các bạn hãy cho cô biết tình hình của một số lĩnh vực: văn học, sử học, kiến trúc, văn học dân gian giai đoạn này.
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt ý: 
Về văn học: Văn học chữ Hán kém phát triển, văn học chữ Nôm ngày càng phong phú, xuất hiện nhiều tác giả và tác phẩm lớn: Truyện Kiều của Nguyễn Du, các bài thơ của Bà chúa thơ Nôm Hồ Xuân Hương, thơ của Bà Huyện Thanh Quan
GV yêu cầu học sinh đọc vài câu thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du.
Giáo viên nói sơ về tác phẩm này: có tên gốc là Đoạn trường tân thanh, được viết theo thể thơ lục bát. Nôi dung: thể hiện tinh thần nhân đạo, phản ánh xã hội bất công, cuộc đời dâu bể của người phụ nữ. Nó được xem là một kiệt tác văn học, một trong những thành tựu tiêu biểu nhất trong văn học Việt Nam.
Sử học: rất phát triển. Năm 1820, Minh Mạng cho lập Quốc sử quán, thu thập sách sử thời xưa, in lại quốc sử thời Lê, biên soạn các bộ sử mới, nhiều bộ sử lớn ra đời: Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức)
Giáo viên giới thiệu về bộ sử Gia Định thành thông chí: đây là quyển địa chí của Trịnh Hoài Đức, viết về vùng đất Gia Định, là một sử liệu quan trọng về Nam bộ Việt Nam thời nhà Nguyễn. Bộ sử được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, gồm 6 quyển, ghi chép rất công phu và tỉ mỉ về núi sông, khí hậu, hành chính, thành trì, cũng như về phong tục tập quán, tính cách và sinh hoạt của dân cư tại vùng đất Nam bộ từ thời Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất này từ năm 1698 cho đến những năm đầu thế kỷ XIX.  Bộ sử được người đương thời đánh giá cao và tin cậy quan lại Nam Bộ hầu như đều phải nắm rõ sách này. Các sử gia triều Nguyễn đã dựa vào sách này để soạn các bộ: Đại Nam thực lục (Tiền biên), Đại Nam liệt truyện (Tiền biên), Đại Nam nhất thống chí (phần Lục tỉnh Nam bộ). Năm 1862, sau khi thực dân Pháp chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ Đã cho dịch ngay sách này sang tiếng Pháp để phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa của họ. 
Về kiến trúc: nổi bật có hoàng thành Huế và các lăng tẩm của vua, rạp hát, thành lũy xây theo kiểu Pháp cổ, cột cờ Hà Nội
Đặc điểm của kiến trúc giai đoạn này: ít nhiều ảnh hưởng của phong cách phương Tây và phong cách nhà Thanh. Các thành lũy, một số lăng của các vuatheo kiểu Vô-băng (Pháp), kinh thành Huế theo phong cách nhà Thanh.
Giáo viên giới thiệu về Kinh thành Huế: Kinh Thành Huế là tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của vương triều nhà Nguyễn. Kinh thành Huế bắt đầu xây dựng vào năm 1805, quá trình xây dựng không liên tục. Đến năm 1823, cơ bản mới hoàn thành. Trong đó, Ngọ Môn được lấy làm biểu tượng của cố đô, là khu vực hành chính tối cao của triều Nguyễn. Hiện nay Kinh thành Huế là một trong số các di tích thuộc cụm Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO công nhận là Di sản Văn hoá Thế giới vào ngày 11/12/1993.
Nghệ thuật dân gian: Phát triển với nhiều loại hình: ca dao, vè, hát giặm
Giaos viên phát vấn: Em có nhận xét gì về tình hình văn hóa – giáo dục dưới triều Nguyễn?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, chốt lại: Văn hóa – giáo dục mặc dù vẫn còn mang tính thủ cựu, nhưng cũng đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng tự hào. Có thể thấy, dưới thời nhà Nguyễn đã có nhiều người tài, có nhiều đóng góp lớn, điển hình là Nguyễn Du đã được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới. Quần thể Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế cũng được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của cả Thế giới. Đó là cả một khối lượng văn hóa vật thể và phi vật thể đồ sộ, vô cùng to lớn.
1. XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC – CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO.
- Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, hiệu Gia Long, nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
- Năm 1804, đổi tên nước là Việt Nam, sau đổi thành Đại Nam.
* Tổ chức bộ máy nhà nước
- Ở trung ương: theo mô hình thời Lê sơ với sự gia tăng quyền lực của vua.
- Thời Gia Long: chia nước ta thành 3 vùng: Bắc thành, Gia Định thành và các trực doanh (triều đình trực tiếp cai quản).
- Năm 1831-1832, Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc tuần phủ. Các phủ, huyện, châu, tổng, xã vẫn giữ như cũ.
* Tuyển chọn quan lại thông qua giáo dục và khoa cử.
* Luật pháp: ban hành Hoàng triều luật lệ (luật Gia Long).
* Quân đội được tổ chức quy củ, vũ khí đầy đủ. 
* Ngoại giao:
- Nhà Thanh: thần phục.
- Lào, Chân Lạp: bắt thần phục.
- Phương Tây: đóng cửa, không quan hệ.
2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NGUYỄN.
a. Nông nghiệp
- Lac hậu, ruộng đất bỏ hoang nhiều.
* Chính sách của triều Nguyễn:
- Ban hành chính sách quân điền nhưng không có tác dụng nhiều.
- Khuyến khích khai hoang
- Quan tâm đến thủy lợi.
-> Nông nghiệp dần phục hồi nhưng vẫn lạc hậu.
b. Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn. Sản xuất được một số máy móc đơn giản.
- Trong nhân dân, nghề thủ công truyền thống vẫn được duy trì.
c. Thương nghiệp
- Nội thương: phát triển chậm.
- Ngoại thương: nhà nước giữ độc quyền.
- Đô thị tàn lụi dần.
3. TÌNH HÌNH VĂN HÓA-GIÁO DỤC.
- Tư tưởng - tôn giáo: Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên Chúa giáo.
- Giáo dục: Nho học được củng cố nhưng không bằng giai đoạn trước.
- Văn học: văn học chữ Nôm phát triển, nhiều tác giả và tác phẩm lớn: Nguyễn Du (truyện Kiều), Hồ Xuân Hương, bà Huyện Thanh Quan
- Sử học: Quốc sử quán được thành lập, nhiều bộ sử lớn ra đời: Lịch triều hiến chương loại chí, Gia Định thành thông chí
- Kiến trúc: Kinh đô Huế, lăng tẩm của vua, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ Hà Nội
- Nghệ thuật dân gian phát triển với nhiều loại hình: ca dao, vè, hát giặm
Củng cố
Tổ chức bộ máy nhà nước và chính sách ngoại giao dưới thời Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX.
Tình hình kinh tế dưới thời Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX.
Tình hình văn hóa – giáo dục nửa đầu thế kỉ XIX.
Dặn dò
Học bài.
Đọc trước bài 26.

Tài liệu đính kèm:

  • docxBai_25_Tinh_hinh_chinh_tri_kinh_te_van_hoa_duoi_trieu_Nguyen_nua_dau_the_ki_XIX.docx