Mức độ cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu được niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Tgiả trong việc bảo tồn di sản VH của dân tộc.
- Nắm được nghệ thuật lập luận của tác giả.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
- Kiến thức: + Ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn hóa của tiền nhân và nhắc nhở các thế hệ sau hãy biết trân trọng và yêu quý di sản văn học của dân tộc mình.
+ Cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm.
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng lập luận chặt chẽ để thể hiện quan điểm của người viết một cách thuyết phục.
Tiến trình lên lớp:
- Ổn định lớp:
- Kiểm tra bài cũ: Nguyễn Trãi bàn về tư tưởng nhân nghĩa như thế nào? Em có nhận xét gì về bản cáo trạng tội ác của giặc Minh?
- Bài giảng:
+ Đặt vấn đề: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một công việc rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn; đặc biệt là thời kì xa xưa, hoặc sau chiến tranh. Tiến sĩ HĐ Lương là một trong những tri thức thời Lê ở TKXV đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó
Tuần 21 - Tiết 62, 63: 17, 18/ 01/ 2011. TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP” (Hoàng Đức Lương). Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Tgiả trong việc bảo tồn di sản VH của dân tộc. - Nắm được nghệ thuật lập luận của tác giả. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: - Kiến thức: + Ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn hóa của tiền nhân và nhắc nhở các thế hệ sau hãy biết trân trọng và yêu quý di sản văn học của dân tộc mình. + Cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng lập luận chặt chẽ để thể hiện quan điểm của người viết một cách thuyết phục. Tiến trình lên lớp: - Ổn định lớp: - Kiểm tra bài cũ: Nguyễn Trãi bàn về tư tưởng nhân nghĩa như thế nào? Em có nhận xét gì về bản cáo trạng tội ác của giặc Minh? - Bài giảng: + Đặt vấn đề: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một công việc rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn; đặc biệt là thời kì xa xưa, hoặc sau chiến tranh. Tiến sĩ HĐ Lương là một trong những tri thức thời Lê ở TKXV đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó + Triển khai bài dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT ? Em hiểu như thế nào về nhan đề “Trích diễm thi tập”? GV: Việc biên soạn TDTT nằm trong trào lưu phục hưng dân tộc, phục hưng văn hóa của các nhà văn hóa nước ta TK XV. GV: Tựa thường được viết bằng thể văn nghị luận hoặc thuyết minh hoặc biểu cảm, hoặc nghị luận có kết hợp với các yếu tố của ba kiểu văn bản thuyết minh, tự sự, biểu cảm. Thực chất là dạng bài phê bình văn học. - Bố cục: a. Phần 1: Từ đầu → lắm thay: Lí do khiến tác giả biên soạn bộ sách. b. Phần 2: Phần còn lại: Công việc biên soạn, dung lượng, kết cấu bộ sách. ? Ở phần 1 tác giả lập luận về vấn đề gì? Tác giả chọn cách nào để luận chứng? ? Tại sao tác giả không bắt đầu bài tựa bằng cách trình bày những công việc sưu tầm mà lại nêu nhưng nguyên nhân làm thơ văn không lưu truyền ở đời? - Tác giả mở đầu bằng luận điểm đó và đó cũng là luận điểm chính bởi vì: ông muốn nhấn mạnh việc làm sưa tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một công việc khó khăn vất vả nhưng nhất định phải làm. - Liên hệ: chính sách cai trị đồng hóa thâm hiểm của giặc Minh: tìm mọi biện pháp để hủy diệt nền văn hóa, văn học Đại Việt như: thu đốt mọi sách vở, trừ kinh Phật; đập, xóa các văn bianhằm làm mất đi nền văn hiến của dân tộc ta. Vì vậy việc sưu tầm các giá trị văn hóa là việc làm cần thiết. ? Hãy phân tích các luận cứ của tác giả về các nguyên nhân thơ văn thất truyền? Người viết đã sử dụng phương pháp lập luận nào? Tác dụng? ? Qua việc lập luận một cách chặt chẽ về các nguyên nhân làm cho thơ văn thất truyền, em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với giá trị VH dân tộc? GV: Gọi HS đọc đoạn văn: “Đức Lương nàyđau xót lắm sao” ? So với các đoạn văn trên, đoạn văn vừa đọc về giọng điệu có gì khác? GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 4 SGK: Cả 2 văn bản đều xuất hiện ở TKXV, khi mà tư tưởng độc lập dân tộc của nhân dân ta sau chiến thắng quân Minh đang ở cao trào. Cả 2 đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân VN đang trên đà khẳng định dân tộc. (Tầm vóc khác nhau) Dặn dò: Soạn bài Đọc thêm “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” . Tìm nội dung chính và nêu bố cục văn bản. I> Tìm hiểu chung: 1/ Về “Trích diễm thi tập”: - Tuyển tập đầu tiên của văn học viết. - Lời tựa cho tập thơ này được viết vào năm 1497. 2/ Tác giả Hoàng Đức Lương: - Sống vào thế kỷ XV( không rõ năm sinh, năm mất). Là 1 trí thức giàu lòng yêu nước, (biên soạn TDTT là một trong những minh chứng cụ thể và tiêu biểu nhất cho ý thức dân tộc) coi nền văn hiến dân tộc như là 1 bộ phận cấu thành của ý thức độc lập dân tộc. 3/ Về thể tựa: II> Đọc- hiểu văn bản: 1/ Đọc- chia bố cục: 2/ Phân tích: a) Phần 1: Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở đời: * Nguyên nhân chủ quan: - Chỉ có thi nhân mới hiểu được cái hay cái đẹp của thi ca. + Cách lập luận: liên tưởng so sánh thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon (vị trừu tượng khó cảm nhận cụ thể) + Từ đó đi đến kết luận: chỉ thi nhân có thể xem mà biết sắc đẹp, ăn mà biết vị ngon ấy thôi → dùng lối quy nạp. - Người có học thì không quan tâm ( còn mãi học thi). - Người yêu thơ không đủ kiên trì và tài năng - Chính sách in ấn: Nhà nước không khuyến khích in ấn chỉ in sách Phật. → Đó là 4 nguyên nhân chủ quan và chủ yếu làm cho văn học bị thất truyền. Cách lập luận: phương pháp quy nạp. * Nguyên nhân khách quan: - Sức phá hủy của thời gian đối với sách vở - Chiến tranh hỏa hoạn cũng góp phần thiêu hủy thơ văn. → Đó là 2 nguyên nhân khách quan làm cho văn học bị thất truyền. => Cách lập luận: dùng hình ảnh và câu hỏi tu từ: tan nát trôi chìm, rách nát tan tànhlàm sao giữ mãi đượcđược mà không được. => Qua cách lập luận ta thấy: + Tình cảm yêu quý, trân trọng thơ văn của tác giả. + Tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản bị tản mát, hủy hoại, chìm đắm trong quên lãng → Có sự hiện diện của yếu tố biểu cảm- trữ tình trong bài văn nghị luận. b) Phần 2: Công việc biên soạn sách: - Động cơ làm “Trích diễn thi tập”: Đau xót trước thực trạng văn bản thơ ca của dân tộc, thấy lòng tự tôn dt bị tổn thương. - Công việc biên soạn: Thư tịch cũ không còn → tác giả phải nhặt nhạnh, hỏi quanh... rồi phân loại, chia quyển → khó khăn, đòi hỏi sự kiên trì trong tìm kiếm, sự tài năng trong thẩm định. - Nội dung và kết cấu gồm 6 quyển chia hai phần: phần chín là thơ ca của tác giả thời Trần, đầu Lê; phần phụ là thơ ca của Hoàng Đức Lương. - Cách giới thiệu: khiêm nhường, giản dị. => Làm nổi bật tấm lòng của tác giả đối với di sản văn hóa dt. Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng, trong đoạn văn tác giả có ý trách lỗi các tri thức đương thời; đồng thời thấy tự thương xót, nuối tiếc cho nền V hóa nước mình, dân tộc mình khi sánh với VHTQ. c) Nghệ thuật: - Cách lập luận chặt chẽ. - Sự hòa quyện giữa chất trữ tình và nghị luận. d) Ý nghĩa văn bản: Niềm tự hào sâu sắc, lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm cao trong việc trân trọng bảo tồn di sản văn học của dân tộc. III> Hướng dẫn tự học: Nhận xét nào dưới đây là chính xác về sức thuyết phục của bài Tựa “Trích diễn thi tập”? A. Văn phong sắc sảo, tỉnh táo. B. Sự kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và nghệ thuật ng luận. C. Dẫn chứng sinh động. D. Tình cảm chân thành, sôi nổi. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: