Giáo án môn Vật lí Lớp 10 - Chương trình cả năm

Giáo án môn Vật lí Lớp 10 - Chương trình cả năm

1. Về kiến thức:

- Nêu được chuyển động, chất điểm, hệ quy chiếu, mốc thời gian, vận tốc là gì.

2. Về kĩ năng:

- Xác định được vị trí của một vật chuyển động trong một hệ quy chiếu đã cho.

3. Về thái độ:

- Có hứng thú học tập môn Vật lí, yêu thích tìm tòi KH.

- Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập.

4. Định hướng phát triển năng lực

a. Năng lực được hình thành chung :

 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý :

- Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm

- Năng lực trao đổi thông tin

- Năng lực cá nhân của HS

 

docx 335 trang Người đăng Thực Ngày đăng 28/05/2024 Lượt xem 94Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Vật lí Lớp 10 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: CƠ HỌC
CHƯƠNG I: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM
Tiết 1 – Bài 1:
CHUYỂN ĐỘNG CƠ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Về kiến thức:
- Nêu được chuyển động, chất điểm, hệ quy chiếu, mốc thời gian, vận tốc là gì.
2. Về kĩ năng:
- Xác định được vị trí của một vật chuyển động trong một hệ quy chiếu đã cho.
3. Về thái độ:
- Có hứng thú học tập môn Vật lí, yêu thích tìm tòi KH.
- Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập.
4. Định hướng phát triển năng lực 
a. Năng lực được hình thành chung :
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý : 
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Về phương pháp:
- Phân tích kết hợp đàm thoại.
2. Về phương tiện dạy học 
- Giáo án, sgk, thước kẻ, đồ dùng dạy học,
III. CHUẨN BỊ:
a. Chuẩn bị của GV:
- Chuẩn bị một số ví dụ thực tế về xác định vị trí của một điểm để cho hv thảo luận.
b. Chuẩn bị của HS:
- Ôn lại về phần chuyển động lớp 8.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số của hv & ổn định trật tự lớp, ghi tên những hv vắng mặt vào SĐB:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng tạo.
Trên đường đi từ BK đến TN có đoạn cột cây số ghi Thái Nguyên 40km, ở đây cột cây số được gọi là vật làm mốc. Vậy vật làm mốc là gì? Vai trò? Ta vào bài học h.nay để tìm hiểu.
Hs định hướng ND
PHẦN I: CƠ HỌC
CHƯƠNG I: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM
Tiết 1 – Bài 1:
CHUYỂN ĐỘNG CƠ


HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức 
Mục tiêu: được chuyển động, chất điểm, hệ quy chiếu, mốc thời gian, vận tốc là gì.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng tạo
CH1.1: Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên?
- Lấy ví dụ minh hoạ.
CH1.2: Như vậy thế nào là chuyển động cơ? (ghi nhận khái niệm) cho ví dụ?
- Khi cần theo dõi vị trí của một vật nào đó trên bản đồ (ví dụ xác định vị trí của một chiếc ôtô trên đường từ Cao Lãnh đến TP HCM) thì ta không thể vẽ cả chiếc ô tô lên bản đồ mà có thể biểu thị bằng chấm nhỏ. Chiều dài của nó rất nhỏ so với quãng đường đi.
CH1.3: Vậy khi nào một vật chuyển động được coi là một chất điểm? Nêu một vài ví dụ về một vật chuyển động được coi là một chất điểm và không được coi là chất điểm?
- Từ đó các em hoàn thành C1.
- Trong thời gian chuyển động, mỗi thời điểm nhất định thì chất điểm ở một vị trí xác định. Tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định. Đường đó được gọi là quỹ đạo của chuyển động
- Chúng ta phải dựa vào một vật nào đó (vật mốc) đứng yên bên đường.
- Hv tự lấy ví dụ.
- Hv phát biểu khái niệm chuyển động cơ. Cho ví dụ.
- Từng em suy nghĩ trả lời câu hỏi của gv.
- Cá nhân hv trả lời. (dựa vào khái niệm SGK)
- Tự cho ví dụ theo suy nghĩ của bản thân.
- Hv hoàn thành theo yêu cầu C1.
- Hv tìm hiểu khái niệm quỹ đạo chuyển động.
I. Chuyển động cơ. Chất điểm.
1. Chuyển động cơ.
 Chuyển của một vật (gọi tắt là chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
2. Chất điểm.
 Một vật chuyển động được coi là một chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với độ dài đường đi (hoặc so với những khoảng cách mà ta đề cập đến).
3. Quỹ đạo.
 Tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định. Đường đó được gọi là quỹ đạo của chuyển động.
CH2.1: Các em hãy cho biết tác dụng của vật mốc đối với chuyển động của chất điểm?
- Khi đi đường chỉ cần nhìn vào cột km (cây số) ta có thể biết được ta đang cách vị trí nào đó bao xa.
- Từ đó các em hoàn thành C2.
CH2.2: Làm thế nào để xác định vị trí của một vật nếu biết quỹ đạo chuyển động?
- Chú ý H1.2 vật được chọn làm mốc là điểm O. chiều từ O đến M được chọn là chiều dương của chuyển động, nếu đi theo chiều ngược lại là đi theo chiều âm.
GVKL: Như vậy, nếu cần xác định vị trí của một chất điểm trên quỹ đạo chuyển động ta chỉ cần có một vật mốc, chọn chiều dương rồi dùng thước đo khoảng cách từ vật đó đến vật mốc.
CH2.3: Nếu cần xác định vị trí của một chất điểm trên mặt phẳng ta làm thế nào? Muốn chỉ cho người thợ khoan tường vị trí để treo một chiếc quạt thì ta phải làm (vẽ) thế nào trên bản thiết kế?
- Muốn xác định vị trí của điểm M ta làm như thế nào?
- Chú ý đó là 2 đại lượng đại số.
- Các em hoàn thành C3; 
gợi ý: có thể chọn gốc toạ độ trùng với bất kỳ điểm nào trong 4 điểm A, B, C, D để thuận lợi người ta thường chọn điểm A làm gốc toạ độ.
TB: Để xác định vị trí của một chất điểm, tuỳ thuộc vào qũy đạo và loại chuyển động mà người ta có nhiều cách chọn hệ toạ độ khác nhau. Ví dụ: hệ toạ độ cầu, hệ toạ độ trụ Chúng ta thường dùng là hệ toạ độ Đề-các vuông góc.
- Vật mốc dùng để xác định vị trí ở một thời điểm nào đó của một chất điểm trên quỹ đạo của chuyển động.
- Hv nghiên cứu SGK.
- Hv trả lời theo cách hiểu của mình (vật mốc có thể là bất kì một vật nào đứng yên ở trên bờ hoặc dưới sông).
- Hv trả lời.
- Hv nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi của gv?
- Chọn chiều dương cho các trục Ox và Oy; chiếu vuông góc điểm M xuống 2 trục toạ độ (Ox và Oy) ta được điểm các điểm (H và I).
- Vị trí của điểm M được xác định bằng 2 toạ độ và 
- Chiếu vuông góc điểm M xuống 2 trục toạ độ ta được M (2,5; 2) 
x
y
O
M
I
H
II. Cách xác định vị trí của vật trong không gian.
1. Vật làm mốc và thước đo.
- Vật làm mốc là vật được coi là đứng yên dùng để xác định vị trí của vật ở thời điểm nào đó.
- Thước đo được dùng để đo chiều dài đoạn đường từ vật đến vật mốc và nếu biết quỹ đạo và chiều dương quy ước xác định được vị trí chính xác của vật.
+
O
M
2. Hệ toạ độ.
- Gồm các trục toạ độ; Gốc toạ độ O, chiều (+) của trục.
- Hệ toạ độ cho phép xác định vị trí chính xác một điểm M bằng các toạ độ.(VD :sgk...).
+ Để xác định vị trí chính xác chất điểm chuyển động cần chọn hệ toạ độ có gốc O gắn vào vật mốc. 
+ Tuỳ thuộc vào loại chuyển động và quỹ đạo cđ mà chọn hệ toạ độ phù hợp (VD: toạ độ Đề Các; toạ độ cầu..)
ĐVĐ: Chúng ta thường nói: chuyến xe đó khởi hành lúc 7h, bây giờ đã đi được 15 phút. Như vậy 7h là mốc thời gian (còn gọi là gốc thời gian) để xác định thời điểm xe bắt đầu chuyển động và dựa vào mốc đó xác định được thời gian xe đã đi.
CH3.1: Tại sao phải chỉ rõ mốc thời gian và dùng dụng cụ gì để đo khoảng thời gian trôi đi kể từ mốc thời gian?
KL: Mốc thời gian là thời điểm ta bắt đầu tính thời gian. Để đơn gian ta đo & tính thời gian từ thời điểm vật bắt đầu chuyển động.
CH3.2: Các em hoàn thành C4. bảng giờ tàu cho biết điều gì?
- Xác định thời điểm tàu bắt đầu chạy & thời gian tàu chạy từ HN vào SG?
CH3.3: Các yếu tố cần có trong một hệ quy chiếu?
- Phân biệt hệ toạ độ & hệ quy chiếu? Tại sao phải dùng hệ quy chiếu?
GVKL :HQC gồm vật mốc, hệ toạ độ, mốc thời gian và đồng hồ. Để cho đơn giản thì:
HQC = Hệ toạ độ + Đồng hồ

- Cá nhân suy nghĩ trả lời.
- Chỉ rõ mốc thời gian để mô tả chuyển động của vật ở các thời điểm khác nhau. Dùng đồng hồ để đo thời gian
- Hiểu mốc thời gian được chọn là lúc xe bắt đầu chuyển bánh.
- Bảng giờ tàu cho biết thời điểm tàu bắt đầu chạy & thời điểm tàu đến ga.
- Hv tự tính (lấy hiệu số thời gian đến với thời gian bắt đầu đi).
- Vật làm mốc, hệ toạ độ gắn với vật làm mốc, mốc thời gian & một đồng hồ.
- Hệ toạ độ chỉ cho phép xác định vị trí của vật. Hệ quy chiếu cho phép không những xác định được toạ độ mà còn xác định được thời gian chuyển động của vật, hoặc thời điểm tại một vị trí bất kì.
III. Cách xác định thời gian trong chuyển động.
1. Mốc thời gian và đồng hồ.
 Mốc thời gian (hoặc gốc thời gian) là thời điểm mà ta bắt đầu đo thời gian. Để đo thời gian trôi đi kể từ mốc thời gian bằng một chiếc đồng hồ. 
2. Thời điểm và thời gian.
a) Thời điểm:
- Trị số thời gian ở một lúc nào đó cụ thể kể từ mốc thời gian.
VD:.....
b) Thời gian: Khoảng thời gian trôi đi = Thời điểm cuối - Thời điểm đầu.
VD:...
IV. Hệ quy chiếu.
-Vật mốc + Hệ toạ độ có gốc gắn với gốc 0.
- Mốc thời gian t0 + đồng hồ.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng tạo
GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Trong trường hợp nào dưới đây có thể coi một đoàn tàu như một chất điểm?
   A. Đoàn tàu lúc khởi hành.
   B. Đoàn tàu đang qua cầu.
C. Đoàn tàu đang chạy trên một đoạn đường vòng.
   D. Đoàn tàu đang chạy trên đường Hà Nội -Vinh.
Câu 2: Một người đứng trên đường quan sát chiếc ô tô chạy qua trước mặt. Dấu hiệu nào cho biết ô tô đang chuyển động?
   A. Khói phụt ra từ ống thoát khí đặt dưới gầm xe.
   B. Khoảng cách giữa xe và người đó thay đổi.
   C. Bánh xe quay tròn.
   D. Tiếng nổ của động cơ vang lên.
Câu 3: Một chiếc xe lửa đang chuyển động, quan sát chiếc va li đă ... nhiệt độ ấy.

Trả lời các câu hỏi của GV
Trả lời C2	
Trình bày về độ ẩm như SGK
Nêu các câu hỏi cho HS thảo luận
Giới thiệu các loại ẩm k thư ng dùng.
II. Độ ẩm tỉ đối
- Trong đó a và A lấy ở cùng một nhiệt độ.
- Không khí càng ẩm nếu hơi nước càng gần trạng thái bão hòa.
Bài tập ví dụ
Lấy ví dụ về cách chống ẩm
Nêu và phân tích về ảnh hưởng của không khí.
III. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng tạo
GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Ở nhiệt độ 30oC, độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại của không khí lần lượt là 24,24 g/m3 và 30,3 g/m3. Độ ẩm tương đối của không khí khi đó là
    A. 80%.            B. 85%.
    C. 90%.            D. 95%.
Câu 2: Ở nhiệt độ 20oC, khối lương riêng của hơi nước bão hòa là 17,3 g/m3. Biết độ ẩm tương đối cảu không khí là 90%. Độ ẩm tuyệt đối của không khí khi đó là
    A. 86,50 g/m3.            B. 52,02 g/m3.
    C. 15,57 g/m3.            D. 17,55 g/m3.
Câu 3: Khối lượng riêng của hơi nước bão hòa ở 20oC và 30oC lần lượt là 17 g/m3 và 30 g/m3. Gọi a1, f1 là độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối của không khí ở 20oC; a2, f2 là độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối của không khí ở 30oC . Biết 3a1 = 2a2. Tỉ số f2/f1 bằng
    A. 20:17.             B. 17:20.
    C. 30:17.             D. 17:30.
Câu 4: Ở 20oC, khối lượng riêng của hơi nước bão hòa là 17,3 g/m3, độ ẩm tương đối là 80%, độ ẩm tuyệt đối là a1. Ở 30oC, khối lượng riêng của hơi nước bão hòa là 30,3 g/m3, độ ẩm tương đối là 75%, độ ẩm tuyệt đối là a2. Hiệu (a1 – a2) bằng
    A. 11,265 g.                B. 8,885 g.
    C. – 11,265 g.                D. – 8,885 g.
Câu 5: Không khí ẩm là không khí
A. có độ ẩm cực đại lớn.
    B. có độ ẩm tuyệt đói lớn.
    C. có độ ẩm tỉ đối lớn.
    D. áp suất riêng của hơi nước lớn.
Câu 6: Không khí trong một căn phòng có nhiệt độ 25oC và độ ẩm tỉ đối của không khí là 75%. Khối lượng riêng của hơi nước bão hòa ở 25oC là 23 g/m3. Cho biết không khí trong phòng có thể tích là 100 m3. Khối lượng hơi nước có trong căn phòng là
    A. 17,25 g.            B. 1,725 g.
    C. 17,25 kg.            D. 1,725 kg
Câu 7: Ở 20oC, áp suất của hơi nước bão hòa là 17,5 mmHg. Không khí ẩm có độ ẩm tỉ đối là 80%, áp suất riêng phần của hơi nước có trong không khí ẩm này là
    A. 15 mmHg.                B. 14 mmHg.
    C. 16 mmHg.                D. 17 mmHg.
Câu 8: Lúc đầu không khí trong phòng có nhiệt độ 20oC. Sau khi chạy máy điều hòa, nhiệt độ không khí trong căn phòng giảm xuống còn 12oC và thấy hơi nước bắt đầu tụ lại thành sương. Khối lượng riêng của hơi nước bão hòa ở 12oC là 10,76 g.m3; ở 20oC là 17,30 g/m3. Độ ẩm tỉ đối của không khí trong phòng ở 20oC là
    A. 62%.                B. 72%.
    C. 65%.                D. 75%.
Câu 9: Một căn phòng có thể tích 40 m3. Lúc đầu không khí trong phòng có độ ẩm 40%. Người ta cho nước bay hơi để tăng độ ẩm trong phòng lên tới 60%. Coi nhiệt độ bằng 20oC và không đổi, khối lượng riêng của hơi nước bão hòa ở 20oC là 17,3 g/m3. Khối lượng nước đã bay hơi là
    A. 143,8 g.                B. 148,3 g.
    C. 183,4 g.                D. 138,4 g.
Câu 10: Ban ngày, nhiệt độ không khí là 30oC, độ ẩm của không khí đo được là 76%. Vào ban đêm nhiệt độ của không khí bằng bao nhiêu thì sẽ có sương mù? Cho biết khối lượng riêng của hơi nước bão hòa theo nhiệt độ là
toC
20
23
25
27
28
30
ρ(g/m3)
17,30
20,60
23,00
25,81
27,20
30,29
    A. 25oC.
    B. 20oC.
    C. 23oC.
    D. 28oC.
Hướng dẫn giải và đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
A
C
B
D
C
D
B
A
D
A

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng tạo
Bài 9 (trang 214 SGK Vật Lý 10) : Buổi sáng, nhiệt độ không khí là 23oC và có độ ẩm tỉ đối là 80%. Buổi trưa, nhiệt độ không khí là 30,oC và độ ẩm tỉ đối là 60%. Hỏi vào buổi nào không khí chứa nhiều hơi nước hơn?
- HS trả lời.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện. 
Buổi sáng: t1 = 23ºC, tra bảng 39.1 ta có: độ ẩm cực đại của không khí khi đó là: A1 = 20,60 g/m3; f1 = 80%
Áp dụng công thức: 
→ a1 = f1.A1 = 80%.20,60 = 0,8.20,60 = 16,48 g/m3
Tức ở 23ºC, không khí có chứa 16,48 g hơi nước.
Buổi trưa: t2 = 30ºC, tra bảng 39.1 ta có: độ ẩm cực đại của không khí khi đó là: A2 = 30,29g/m3; f2 = 60%
→ a2 = f2.A2 = 60%.30,29 = 0,6.30,29 = 18,174 g/m3
Tức ở 30ºC, không khí có chứa 18,174 g hơi nước nhiều hơn so với buổi sáng.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, tư duy sáng tạo
Tại sao khi nhiệt độ không khí ẩm tăng lên thì độ ẩm tuyệt đối lại tăng và ẩm tỉ đối của không khí lại giảm ?
Lời giải:
Khi nhiệt độ của không khí ẩm tăng lên thì độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại đều tăng do tốc độ bay hơi cửa nước trên mặt đất hoặc mặt nước (ao, hồ. sông, biển) tăng. Nhưng độ ẩm tuyệt đối của không khí tăng theo nhiệt độ chậm hơn so với độ ẩm cực đại của không khí nên độ ẩm tỉ đối của không khí giảm khi nhiệt độ tăng.
4. Dặn dò
+ GV tóm lại nội dung chính của bài.
+ Yêu cầu HS về nhà làm các bài tập 
+ Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau.
Tiết: 66+67: THỰC HÀNH
I. MỤC TIÊU
 + Xác định hệ số căng bề mặt của nước cất.
+ Rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo: cân đòn, lực kế và thước kẹp.
*. Định hướng phát triển năng lực 
a. Năng lực được hình thành chung :
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý : 
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
- Năng lực trao đổi thông tin 
- Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên
- Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm trong bài thực hành.
- Kiểm tra chất lượng từng dụng cụ.
- Tiến hành trước các thí nghiệm.
2. Học sinh
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp: 
2. Kiển tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Cơ sở lí thuyết
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Bài ghi của HS
+ Mục đích thí nghiệm?
+ GV giới thiệu về dụng cụ thí nghiệm.
+ Làm thế nào để xác định được hệ số căng bề mặt của chất lỏng?
Hoạt động 2: Thực hành đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng.
+ Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu cơ sở lí thuyết và tiến hành thí nghiệm
+ GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm
+ HS trả lời
+ HS quan sát.
+ HS trả lời
HS thảo luận
HS tiến hành thí nghiệm đo đạc và ghi kết quả vào bảng.
I. Mục đích thí nghiệm
- Khảo sát hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.
- Đo hệ số căng bề mặt. 
II. Dụng cụ thí nghiệm
Lực kế
Vòng nhôm có dây treo
Hai cốc đựng nước cất được nối thông với nhau ở thành các cốc nhờ một ống dây cao su.
Thước kẹp đo chiều dài từ 0 -> 150m
Giá thí nghiệm.
III. Cơ sở lí thuyết
Ta có: Fc = σ.l 
=> xác định lực Fc và l.
Xác định hệ số căng bề mặt của nước cất.
+ Lực kế móc vào đầu sợi dây có treo vòng kim loại (đáy vòng nằm trên mặt thoáng khối nước cất). Vòng kim loại dính ướt hoàn toàn -> cần tác dụng lên vòng lực bằng trọng lực và lực căng bề mặt tác dụng lên vòng.
=. Hệ số căng bề mặt:
l1, l2 chu vi ngoài và chu vi trong của đáy vòng.
II. Thí nghiệm
Thí nghiệm
a. Dụng cụ thí nghiệm
b. Tiến hành thí nghiệm (SGK)
+ Đo P
+ Đo chu vi ngoài và trong của chiếc vòng
III. Kết quả
4. Dặn dò
+ GV tóm lại nội dung chính của bài.
+ Yêu cầu HS về nhà làm các bài tập 
+ Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau 
Tiết: 68+69 ÔN TẬP HỌC KÌ II
I. MỤC TIÊU
+ Ôn tập, củng cố cho HS kiến thức của học kì II.
+ Rèn luyện kĩ năng giải bài tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Hệ thống lại kiến thức học kì II.
2. Học sinh
- Ôn lại kiến thức học kì II.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp: 
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
 Học sinh vắng mặt












2. Kiển tra bài cũ:
3. Bài mới:
NỘI DUNG
I. Định luật bảo toàn động lượng
+ Hệ kín, không ma sát
+ Áp dụng đối với HQC gắn với trái đất
2.Dạng khác của định luật II Niutơn
- Ứng dụng của ĐL là chuyển động bằng phản lực, tên lửa phụt ra phía sau nó tiến lên phía trước, động lượng của cả hệ không đổi.
II. Định luật bảo toàn năng lượng
1. Công của lực F: A = F.s.cos α
 Công suất: 
- Công của lực thế (lực đàn hồi, trọng lực) không phụ thuộc vào dạng quỹ đạo chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối.
2. Năng lượng: Là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nó.
+ Động năng: 
+ Định lý động năng: 
+ Thế năng: Trọng trường: Wt =mgh
 Đàn hồi: 
=> Wt2 – Wt1 = A
3. Định luật bảo toàn cơ năng:
Wt + Wđ = hằng số
4. Định luật bảo toàn năng lượng
Năng lượng của hệ được bảo toàn (hệ kín)
III. Thuyết động học phan tử và chất khí lí tưởng
1. Nội dung thuyết ĐHPT
2. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng
= hằng số
T = hằng số => pV = hằng số
V = hằng số => = hằng số
p = hằng số => = hằng số
IV. Cơ sở của nhiệt động lực học
1. Nội năng và sự biến thiên nội năng.
2.Các nguyên lí của nhiệt động lực học
+ Nguyên lí I N ĐLH
 ΔU = A + Q
Chú ý quy ước dấu:
Q > 0 : Vật nhận nhiệt lượng
Q < 0 : Vật truyền nhiệt lượng
A > 0 : Vật nhận công
A < 0 : Vật thực hiện công
+ Nguyên lí II N ĐLH
V. Chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể
1. Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
2. Sự nở vì nhiệt của vật rắn
3. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng
4. Sự chuyển thể của các chất
5. Độ ẩm của không khí
Tiết: 70 KIỂM TRA HỌC KÌ II
I. MỤC TIÊU
+ Củng cố lại kiến thức học kì II.
+ Vận dụng để làm bài tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
Đề kiểm tra học kì II
2. Học sinh
Ôn lại các kiến thức học kì II
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Bài mới

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_vat_li_lop_10_chuong_trinh_ca_nam.docx