Ngày soạn .................. ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I Ngày dạy:................... (Thời lượng: 03 tiết) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Năng lực - HS khái quát được các nội dung cơ bản đã học trong 8 tuần đầu học kì I, gồm kĩ năng đọc hiểu văn bản, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học ở các bài 1, bài 2: a. Đọc hiểu: + Phát biểu được đặc điểm của thể loại đã học: Truyện (thần thoại và sử thi), thơ (thơ Đường luật) đã học từ đầu năm học. + Khái quát nội dung các văn bản đã thể hiện: Phẩm chất của người anh hùng; sự lí giải các hiện tượng thiên nhiên của người xưa trong thần thoại; lòng yêu nước và nỗi niềm thời cuộc, tình yêu quê hương, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống; nỗi thương cảm với thân phận người phụ nữ và sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp, khát vọng của họ, + Khắc sâu đặc điểm hình thức đặc trưng thể loại trong mỗi thể loại văn bản. + Liên hệ, mở rộng: thực hành làm một số bài tập vận dụng. b.Viết: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội; viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề. c.Nói và nghe: Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội; biết trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề. d.Tiếng Việt: + Hiểu và sửa được các lỗi dùng từ về hình thức ngữ âm, chính tả và ngữ nghĩa; có thói quen cân nhắc việc sử dụng từ ngữ để diễn đạt chính xác, đạt hiệu quả giao tiếp. + Phân tích được sự khác nhau về nghĩa của một số cách sắp xếp trật tự từ trong câu; từ đó, nhận diện, phân tích và sửa được các lỗi về trật tự từ trong bài viết, nói. - Nêu được yêu cầu về nội dung và hình thức của các câu hỏi, bài tập, giúp HS tự đánh giá kết quả học tập giữa học kì I. 2. Phẩm chất - Góp phần giúp HS biết cảm phục và trân trọng những người anh hùng, những giá trị nhân văn cao đẹp; tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá trên thế giới. - Bồi đắp tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; yêu thích việc nghiên cứu. - Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Văn hơn nữa. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học . - Thiết kể bài giảng điện tử. - Chuẩn bị phương tiện, học liệu: + Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng... + Học liệu: Các câu hỏi kiểm tra kiến thức 2. Học sinh. Xem lại các đơn vị kiến thức đã học trong các bài: bài 1 (Thần thoại và sử thi) và bài 2 (Thơ Đường luật). C. TỖ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: HỆ THỐNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – VIẾT- NÓI VÀ NGHE – TIẾNG VIỆT (tiết 1) a) Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, củng cố các đơn vị kiến thức về kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng viết, kĩ năng nói và nghe, tiếng Việt giữa học kì I. b) Nội dung hoạt động: Làm việc nhóm c) Sản phẩm: Câu trả lời và phiếu học tập đã hoàn thiện của HS. d) Tổ chức thực hiện hoạt động: 1. Đọc hiểu văn bản Hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG NHÓM Bảng 1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bài học Văn bản đọc Cách đọc Sử dụng sơ đồ tư duy hoặc bảng biểu để hiểu hiểu hệ thống kiến thức về thể loại ở bài 1,2, bao gồm: Bài 1: Thần thoại và sử thi + Các văn bản đọc hiểu theo từng thể (truyện) loại. + Một số lưu ý khi đọc hiểu thể loại. Bài 2: Thơ Đường luật Tham khảo mẫu ở bên. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm báo cáo sản phẩm và ý tưởng. - Các nhóm khác nhận xét Bước 4: Đánh giá, kết luận GV tổng hợp ý kiến, chuẩn hoá kiến thức Dự kiến các sản phẩm học tập: Bảng 1 Bài học Văn bản đọc hiểu Cách đọc hiểu Bài 1: Thần - Hê-ra-clét đi tìm táo - Cốt truyện: Xác định những sự việc thoại và sử thi vàng (Trích thần thoại Hy Lạp) được kể, đâu là sự việc chính. (truyện) - Chiến thắng Mtao Mxây (Trích - Xác định được bối cảnh không gian, sử thi Đăm Săn) thời gian của câu chuyện. - Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt - Nhân vật: Nhân vật chính là ai? Nhận Nam) biết tính cách nhân vật qua các chi tiết - Ra - ma buộc tội (Trích sử thi miêu tả ngoại hình, tâm lí, hành động và Ra-ma-ya-na - Van-mi-ki) lời nói (Chú ý hình dạng và hành động phi thường, khả năng biến hoá khôn lường của nhân vật thần trong thần thoại; chú ý sức mạnh, tài năng, phẩm chất, vẻ đẹp phi thường, xả thân vì cộng đồng của người anh hùng). - Xác định được những chi tiết hoang đường, tưởng tượng trong đoạn trích. - Rút ra đề tài, chủ đề của đoạn trích thần thoại/ sử thi. - Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân. Bài 2: Thơ - Cảm xúc mùa thu (Thu hứng, - Cần nắm rõ xuất xứ và hoàn cảnh sáng Đường luật bài 1, Đỗ Phủ) tác bài thơ. - Tự tình (bài 2 – Hồ Xuân - Cần chú ý đặc điểm thể loại, văn tự, đề Hương) tài, chủ đề, không gian, thời gian và sự - Câu cá mùa thu (Thu điếu – liên hệ giữa các câu thơ trong bài. Nếu Nguyễn Khuyến) là thơ bằng chữ Hán, trước khi đọc phần Dịch thơ cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ ý các câu thơ. Chú ý đối sánh giữa phần phiên âm và phần dịch thơ. - Hiểu được bài thơ là lời của ai; nói về điều gì; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ (nghệ thuật đối, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ ). Cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm của người đọc. 2. Kiến thức Tiếng Việt Hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả THẢO LUẬN CẶP ĐÔI Bảng 2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bài học Kiến thức Nội dung cụ Ví dụ Sử dụng sơ đồ tư duy hoặc biểu biểu để tiếng Việt thể hệ thống kiến thức về tiếng Việt ở bài 1,2? Tham khảo bảng hệ thống bên. Bài 1: Thần Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ thoại và Tổ chức cho HS thảo luận theo cặp đôi. sử thi GV quan sát, khích lệ HS. (truyện Bước 3: Báo cáo, thảo luận ) - Đại diện một số cặp báo cáo sản Bài 2: phẩm và ý tưởng. Thơ - Các nhóm khác nhận xét Đường luật Bước 4: Đánh giá, kết luận GV tổng hợp ý kiến, chuẩn hoá kiến thức. Dự kiến các sản phẩm học tập: Bảng 2 Bài học Kiến thức Nội dung cụ thể Ví dụ tiếng Việt Bài 1: Sửa lỗi Khi sử dụng tiếng việt, ta cần VD1: Thần dùng từ tuân thủ những yêu cầu sau về - Đoạn đường này hay sảy ra tai thoại và ngữ âm, chữ viết và ngữ nghĩa: nạn. => xảy ra sử thi + Về ngữ âm: Cần phát âm - Anh làm ơn đỗi cho tôi ít tiền lẽ (truyện) theo âm chuẩn của tiếng Việt. => đổi, tiền lẻ + Về chữ viết: Cần viết VD2: Anh ấy có một yếu điểm là đúng theo quy tắc hiện hành không dứt khoát trong công việc. về chính tả và về chữ viết nói (Từ đúng phải là điểm yếu). chung. + Về ngữ nghĩa: Cần dùng từ chính xác về nghĩa. Mỗi khi dùng một từ mà chưa hiểu thật rõ nghĩa thì nên tra từ điển, đọc kĩ các nghĩa và các ví dụ về cách dùng của từ đó. Bài 2: Sửa lỗi về Các lỗi về trật tự từ hay gặp: VD1: Thơ trật tự từ - Sắp xếp từ ngữ không phù Xét câu văn: “Lớp em rất có Đường hợp với quy tắc cấu tạo từ, nhiều bạn không những học giỏi luật cấu tạo câu. mà còn chơi thể thao giỏi”. - Sắp xếp từ ngữ không phù => Câu này mắc lỗi sắp xếp các hợp với yêu cầu diễn đạt. yếu tố trong cụm từ không phù hợp vì đưa phó từ “rất” lên trước động từ “có” (phó từ “rất” thường đứng trước tính từ để biểu thị ý nghĩa mức độ cao trên hẳn mức bình thường) Sửa lại: đặt phó từ “rất” đứng sau động từ “có” và đứng trước tính từ “nhiều”. Câu đúng: Lớp em có rất nhiều bạn không những học giỏi mà còn chơi thể thao giỏi”. VD2: Câu văn: Bạn em rất thông minh, nhưng nhỏ người. Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi. - Lỗi: Cách viết không phù hợp với lập luận bởi cụm từ rất thông minh là trọng tâm thông báo, là luận cứ để dẫn đến kết luận ở câu sau: Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi. Luận cứ rất thông minh là quan trọng nhất cho lập luận nên cần đặt ở cuối câu đầu tiên để đảm bảo liên kết với câu sau. - Sửa: Bạn em nhỏ người nhưng rất thông minh. Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi. 3. Viết Hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Mở bài: Nêu vấn đề xã hội cần bàn luận Ở bài 1,2, chúng ta đã học viết về - Thân bài: Lần lượt trình bày hệ thống luận điểm, những kiểu bài nào? Nêu cách thực luận cứ và dẫn chứng theo một trình tự nhất định để hiện các kiểu bài viết đó? làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ở mở bài. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề của em; rút ra bài HS suy nghĩ, xung phong trả lời. học cho bản thân. GV quan sát, khích lệ HS. 2. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Phần mở đầu: Tổ chức cho HS trình bày, thảo luận. +Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu. Bước 4: Đánh giá, kết luận + Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu. GV tổng hợp ý kiến, chuẩn hoá kiến - Phần nội dung: thức.. + Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra. + Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập bảng biểu, thống kê về đối tượng nghiên cứu để chứng minh tính chính xác cho lập luận. + Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên cự hấp dẫn và thuyết phục cho báo cáo. - Phần kết luận: + Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày. + Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có). 4. Nói và nghe Hoạt động của GV -HS Dự kiến kết quả HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: *Các dạng bài nói và nghe: ? Các dạng bài nói đã thực hiện? - Thuyết trình về một vấn đề xã hội ? Nêu các bước tiến hành để có bài nói - Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn hiệu quả? đề. ? Em cần chú ý gì về kĩ năng nghe? *Các bước tiến hành để có bài nói hiệu quả: Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ a. Chuẩn bị: HS suy nghĩ, xung phong trả lời. - Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của bài nói. GV quan sát, khích lệ HS. - Lựa chọn hình thức thuyết trình/báo cáocủa bài Bước 3: Báo cáo, thảo luận nói (có thể kết hợp với slide trình chiếu, hình ảnh, sơ đồ; kết hợp với các cử chỉ, điệu bộ,..) Tổ chức cho HS trình bày, thảo luận. - Tập thuyết trình/báo cáo. Bước 4: Đánh giá, kết luận b. Tìm ý và lập dàn ý GV tổng hợp ý kiến, chuẩn hoá kiến thức.. Tìm ý và lập dàn ý cho bài thuyết trình/báo cáo cho vấn đề đã xác định, đảm bảo bố cục 3 phần: Mở đầu – Nội dung chính – Kết thúc. c. Tiến hành nói và nghe *Người nói: - Thuyết trình/báo cáo: Cần nói rõ ràng, âm lượng phù hợp; tránh đọc bài viết đã chuẩn bị sẵn; kết hợp ngôn ngữ nói với cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ; sử dụng thêm hình ảnh, sơ đồ mình hoạ phù hợp bài nói (nếu cần); đảm bảo thời gian quy định. - Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung và hình thức; các phương tiện hỗ trợ bài nói phù hợp. Chú ý cách diễn đạt tạo sự hấp dẫn cho bài nói. - Trả lời câu hỏi của người nghe (nếu có) *Người nghe: - Lắng nghe, xác định và ghi lại các thông tin chính của bài nói của bạn, những nội dung cần hỏi lại. - Thể hiện thái độ chú ý lắng nghe; sử dụng các yếu tố cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói. - Hỏi lại những điểm chưa rõ (nếu có); có thể trao đổi thêm quan điểm cá nhân về nội dung bài nói của bạn. d. Kiểm tra và chỉnh sửa Tham khảo lại các kiến thức nói và nghe đã học: HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN ĐỀ (tiết 2, 3) a) Mục tiêu: Đánh giá năng lực vận dụng các kiến thức tiếng Việt và văn học đã học trong 8 tuần đầu học kì I vào việc đọc hiểu và viết văn bản. b) Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ qua đề bài tổng hợp đọc hiểu và viết: PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Prô-mê-tê và loài người Thuở ấy thế gian chỉ mới có các vị thần. Mặt đất mênh mông dầu đã có khá nhiều vị thần cai quản song vẫn còn hết sức vắng vẻ. Không muốn tình cảnh buồn tẻ đó kéo dài, bữa kia hai anh em Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê (Épiméthée) xin với U-ra-nôx (Ouranox) và Gai-a (Gaia) tạo ra cho thế gian thêm nhiều nhiều cái gì đó để cho cuộc sống đông vui. U-ra-nox và Gai-a ưng thuận. Hai vị thần giao luôn việc đó cho hai anh em Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê. Cậu em Ê-pi-mê-tê mừng quá, tranh ngay lấy việc đó và giao cho ông anh lo việc xem xét, sửa chữa lại sau. Ê-pi-mê-tê lấy đất và nước nhào nặn ra, trước hết là các loài vật và ban cho mỗi con vật một đặc ân của thần, một “vũ khí” để có thể phòng thân, hộ mệnh, bảo vệ được cuộc sống của giống loài mình. Con thì được ban cho ân huệ chạy nhanh như gió. Con thì có đôi mắt sáng xanh nhìn thấu cả đêm đen. Con thì có thân hình khổng lồ, mạnh khoẻ hết chỗ nói. Có con thân hình bé nhỏ nhưng lại có nọc độc gớm ghê. Rồi con có bộ lông dày, con có sải cánh rộng. Con thì xuống nước không chìm, con thì trèo leo thoăn thoắt, Tóm lại, mỗi con vật, mỗi giống loài đều có “vũ khí” cần thiết để sống được ở thế gian. Công việc làm xong xuôi, Ê-pi-mê-tê gọi Prô-mê-tê đến để xem xét lại. Mọi việc đều tốt, rất tốt nữa là đằng khác. Nhưng xem kĩ ra thì tai hại thay, còn sót lại một con, một con mà chàng Ê-pi-mê-tê đần độn lại quên mất chẳng ban cho một đặc ân, một “vũ khí” gì. Đó là con người! Một con người nhưng trần trụi hoàn toàn. Phải, đúng là một con người trần trụi hoàn toàn đứng trước mặt Prô-mê-tê. Làm thế nào để con người sống được ở thế gian khi các nguyên liệu “đặc ân” đã sử dụng phân phối hết rồi? Con người sẽ sống thế nào trước các con vật hổ, báo, voi, sói, vẹt, nhím, gấu, ngựa, sư tử, cá, chim, là những con vật đã được sáng tạo hoàn hảo? Là những con vật đã được ban cho đặc ân của thần thánh? Và rồi còn phải đương đầu với nắng, mưa, bão tố, núi lửa phun, nước sông dâng, đất liền phút chốc thành biển cả, bãi bể hoá nương dâu biết bao biến thiên, tai hoạ khôn lường? Prô-mê-tê đã nghĩ như thế. Và vị thần có bộ óc thông minh, có tài nhìn xa trông rộng này quyết sửa chữa bằng được cái thiếu sót của chú em lơ đễnh, đần độn của mình. Prô-mê-tê dựa theo thân hình trang nhã của các vị thần tái tạo con người cho có một thân hình đẹp đẽ thanh tao. Phải làm sao cho con người đẹp đẽ, thanh tao hơn hẳn con vật. Prô-mê-tê lại làm cho con người đứng thẳng lên, đi bằng chân để đôi tay được thảnh thơi làm nhiều việc khác. Nhưng như thế vẫn chưa đủ. Con người vẫn còn bấy yếu và thua kém nhiều so với các con vật. Phải làm cho con người mạnh hơn hẳn con vật thì nó mới có thể sống được trong thế gian này. Prô-mê-tê liền băng ngay lên bầu trời cao xa tít tắp đến tận cỗ xe của thần Mặt Trời Hê-li-ôx lấy lửa của thần Mặt Trời châm vào ngọn đuốc của mình đem xuống trao cho loài người. Và thế là từ đó, thế gian, mặt đất lúc nào cũng rực chát ngọn lửa của thần Prô-mê-tê ban cho. Con người thoát khỏi cảnh sống tăm tối, giá lạnh, đói khát. [ ] Với ngọn lửa của Prô-mê-tê, con người, thế hệ này qua thế hệ khác, tạo dựng cuộc sống của mình ngày càng văn minh, hạnh phúc hơn. [ ] (Theo Nguyễn Văn Khoả, Thần thoại Hy Lạp, tập 1, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1990) Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu sau: 1. Ý nào sau đây nêu đúng và đủ các sự kiện chính trong đoạn trích trên? A. Thần Ê-pi-mê-tê tạo ra các loài vật và ban cho mỗi loài một “vũ khí” để phòng thân nhưng quên không ban “đặc ân” cho con người. B. Hai vị thần Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê tạo ra các loài vật và ban cho chúng những “vũ khí” để phòng thân. C. Quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài của hai vị thần Prô-mê-tê và Ê-pi- mê-tê.
Tài liệu đính kèm: