Giáo án Ngữ văn 10 tiết 28: Ca dao hài hước

Giáo án Ngữ văn 10 tiết 28: Ca dao hài hước

GIÁO ÁN

Tên bài :CA DAO HÀI HƯỚC.

Tiết thứ 28, Tuần 10

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

-Cảm nhận tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng, thông minh hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ có nhiều vất vả, lo toan.

- Tích hợp với các bài ca dao vui đã học.

- Rèn luyện kỹ năng phân tích ca dao hài hước.

B/ CHUẨN BỊ:

- SGK, SGV, giáo án bài ca dao hài hước, một số bài ca dao hài hước.

C/ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:

- Vấn đáp, thuyết trình, gợi ý, phân tích .

D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 

doc 5 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 8890Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 tiết 28: Ca dao hài hước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở Giáo Dục và Đào Tạo An Giang	CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM	Trường Đại học An Giang	Độc lập –Tự do – Hạnh phúc	Khoa Sư phạm
GIÁO ÁN
Tên bài :CA DAO HÀI HƯỚC.
Tiết thứ 28, Tuần 10
Ngày soạn: 10 tháng 10 năm 2010
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
-Cảm nhận tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng, thông minh hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ có nhiều vất vả, lo toan.
- Tích hợp với các bài ca dao vui đã học.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích ca dao hài hước.
B/ CHUẨN BỊ:
- SGK, SGV, giáo án bài ca dao hài hước, một số bài ca dao hài hước..
C/ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
- Vấn đáp, thuyết trình, gợi ý, phân tích .
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Thời gian
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1.
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi.
+1/Đọc thuộc lòng 6 bài ca dao đã học. Phân tích 1 bài mà em thích nhất?
+2/ Hãy đọc thuộc một số bài ca dao mà em sưu tầm được và phân tích cái hay của bài ca dao mà em thích?
* Hoạt động 2. Lời dẫn vào bài mới.
- Tiếng cười giải trí, tiếng cười mua vui, tiếng cười tự trào, phê phán xã hội của người bình dân VN không chỉ thể hiện ở văn xuôi tự sư, truyện cười dân gian mà còn thể hiện ở thơ trữ tình. Đó là ca dao hài hước, trào phúng. Tiếng cười lạc quan, hồn nhiên biểu hiện rất giòn giã, khỏe khoắn, phong phú và cũng rất độc đáo. Để hiểu rõ tiếng cười ấy chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Ca dao hài hước”
* Hoạt động 3: Giải thích từ khó
- Dựa vào SGK,
* Họạt động 4.
 I/ Đọc hiểu văn bản.
- Mời HS đọc VB (4 bài)
- Nhận xét cách đọc và phát âm.
* Hoạt động 4: Giải thích từ khó.
1/ Bài 1.
a/ Lời dẫn cưới.
- Bài ca dao là lời của ai? Họ đề cập vấn đề gì?
- Lời dẫn cưới của chàng trai có gì đặc biệt?
- Tại sao không dẫn voi, trâu, bò?
- Qua cách lập luận có duyên chàng trai quyết định dẫn “chuột béo”. Việc đó cho thấy điều gì?
- Dẫn “chuột béo” có thể coi là xem thường cô gái hay không, vì sao?
- Đến đây tiếng cười bật ra như thế nào?
- Cách nói đầy nghệ thuật của chàng trai như thế nào? Tình cảm của anh ta ra sao?
b/ Lời cô gái thách cưới.
- Lời thách cưới của cô gái như thế nào? Có gì đặc biệt so với lệ thường?
- Ta thấy cách sắp xếp quà cưới của cô gái như thế nào? Cho thấy cô ta người ra sao?
- Lời thách cưới của cô gái gợi cho em điều gì? Tiếng cười bật ra thông qua đâu?
- Tiếng cười mang triết lý sống như thế nào của người bình dân?
- Thông qua việc thách cưới tác giả dân gian gửi gấm, phê phán điều gì?
 Đọc một số bài dẫn chứng về thách cưới, truyện Sơn Tinh Thủy Tinh,(voi chín ngà,gà chín cựa, ngựa chín hồng mao).. (kết hợp bảng phụ)
 - Thông qua bài ca dao, em hãy cho biết tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật nào để làm bật tiếng cười?
- Đối tượng của tiếng cười là cười ai?
- GV giải thích “tự trào” là cười lên chính mình, cười cái nghèo của chính mình thể hiện sự lạc quan trong cuộc sống.
2/ Bài 2 và 3.
a/ bài 2.
- mời hs đọc bài ca dao.
- Ta thấy về hình thức có gì khác so với bài 1?
- Đối tượng của 2 bài tiếng cười là ai? Và cười về điều gì?
- Mục đích của tiếng cười là gì?
- Theo quan niệm của người xưa thì người trai phải như thế nào?
Gv dẫn chứng thêm:
“Làm trai cho đáng thân trai, Xuống đông đông tĩnh lên Đoài Đoài yên”, “Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao,”,
- Giọng điệu của bà vợ tả ông chồng mình trước thiên hạ ra sao?
“Khom lưng chống gối” là tư thế cố gắng hết sức ấy mà lại “gánh hai hạt vừng” rất nhẹ. Từ đó tiếng cười bật ra.
- Tiếng cười có mục đích gì?
b/ bài 3.
- Hình ảnh người chồng ra sao?
Đó là hình ảnh của kẻ lừơi biếng chỉ biết ăn không làm, quẩn quanh nơi xó bếp.
- Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì để cho thấy sự lười biếng, tham ăn của ông chồng?
 GV dẫn thêm. 
“Ăn no rồi lại nằm khoèo, Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem”, “Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu”,
- Nghệ thuật miêu tả của 2 bài ca dao như thế nào?
3/ Bài 4. mời hs đọc.
- Bài này chế giễu loại người nào trong gia đình và xã hội?
- Cho biết nghệ thuật gây cười’?
- Thái độ của người bình dân đối với loại người đó như thế nào?
(Là cái nhìn đôn hậu , muốn dùng tình cảnh để cảm hó cho họ tự sửa)
- Cách nói chồng yêu chồng bảo thể hiện dụng ý gì?
“yêu nên đẹp ghét nên xấu”, “Yêu nhau chín bỏ làm mười”, “Yêu nhau củ ấu cũng tròn”.
II/ Đặc điểm ca dao hài hước:
- Thông qua các bài ca dao đã phân tíc h em hiểu như thế nào về ca dao hài hước?
III/ Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 5. Củng cố
- Gọi hs đọc to phần ghi nhớ ở SGK trang 92.
- GV khái quát lại: Bằng nghệ thuật trào lộng, hóm hỉnh, thông minh để taọ ra tiếng cười tự trào, mua vui, phê phán, châm biếm thể hiện tinh thần lạc quan, triết lý nhân sinh lành mạnh, cách nói cường điệu ,phóng đại, tương phản, giảm dần.
- Hướng dẫn làm bài tập ở SGK
-Nhắc nhở các em học bài, chuẩn bị bài cho tiết sau.
.
Đọc hiểu văn bản
- 1HS nam và 1HS nữ đọc bài 1., Bài 2,3,4 mời các em khác.
- Lời hội thoại của chàng trai và cô gai thông qua dấu hiệu gạch đầu dòng. Đề cập việc dẫn và thách cưới.
- Dự định rất cao sang: voi, trâu, bò. Nhưng quyết định dẫn “chuột béo”.
- Vì anh ta sợ: 
+ “Voi” quốc cấm.
+ “Trâu” họ máu hàn.
+ “Bò” họ nhà nàng co gân.
- Không. Vì vẫn thể hiện sự quan tâm đến họ hàng nhà nàng. Một tình yêu chân thật.
- Đầy bất ngờ “miễn là thú bốn chân”
- Phóng đại, cách nói giảm dần đầy bất ngờ so với dự kiến nhưng tình cảm thật, hồn nhiên, lạc quan yêu đời.
- “một nhà khoai lang”. Nó bình dị nhưng cung bất ngớ “một nhà khoai” số lượng nhiều mà dễ tìm.
- +Củ to: mời làng
+ Củ nhỏ: họ hàng ăn chơi
+Củ mẻ: cho con trẻ ăn.
+ Củ rím, củ hà: cho gia súc con lợn, con gà.
Cho thấy là người có gia giáo nề nếp, kính trên nhường dưới, quan tâm đến nhiều người.
-Quà cưới là cái mà chàng trai có thể có, cho thấy một sự đồng cảm của cô gái, cảm thông cho gia cảnh “một nhà khoai lang mọi người đều có phần” là người lạc quan trong cuộc sống, xem cái nghèo là niềm vui.
- Xem cái nghèo là niềm vui, xem vật chất nhẹ hơn tinh thần, đề cao tình cảm.
- Tục thách cưới quá cao sang khiến nhà trai không thể có dẫn đến trai gái yêu nhau mà nghèo thì khó có thể đến với tình yêu. Mang giá trị nhân văn sâu sắc.
- Phóng đại, cách nói giảm dần, đối lập, khoa trương..
- Tự cười bản thân mình, cười cái nghèo.
- đọc bài ca dao.
- Lời người vợ nói về chồng mình mang tính độc thoại
- Cả 2 bài tiếng cười hướng vào đối tượng là các ông chồng ốm yếu vô tích sự 
- Chế giễu các ông chồng yêu quý vì thế đây là tiếng cừơi phê phán, mua vui không còn là tiếng cười tự trào là ca dao hài hước – phê phán trong nhân dân nhằm nhắc nhở tránh những thói xấu mà người đàn ông thường mắc phải
- Hs suy nghĩ và liên hệ những câu thơ, ca dao mà mình được nghe nói về trí làm trai, nêu ý kiến.
“Khom lưng chống gối” để “gánh hai hạt vừng”
- Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, ươn hèn, không đáng mặt nam nhi
- “Ngồi bếp sờ đuôi con mèo’
-Nghệ thuật đối lập
Chồng người >< chồng em
+chồng người : đi ngược về xuôi
+chồng em: ở bếp, sờ đuôi mèo.
- Vừa phóng đại, cường điệu vừa nói giảm, đối lập.
- Đọc
- Chê loại đàn bà – người vợ đỏng đảnh, vô duyên nhạt nhẽo.
- Cường điệu, phóng đại so sánh,trùng lặp để chế giễu gây cười.
- thái độ mua vui, gây cười sảng khoái đồng thời châm biếm nhẹ nhàng.
-Dùng tình cảm để khuyên bảo, tự sửa.
- Nội dung :
+Cười bản thân mình (tự trào) thể hiện sự lạc quan trong cuộc sống
+cười người nhằm mua vui, phê phán châm biếm nhẹ để họ tự sửa những tật xấu.
- Nghệ thuật: tương phản, ngoa dụ, phóng đại, nói giảm, đối lập, chơi chữ và các biện pháp gây cười
.
I/ Đọc hiểu văn bản
1/ Bài 1.
a/ Lời dẫn cưới.
- Là người biết tục cưới hỏi nên:
Dự định rất cao sang: voi, trâu, bò. Nhưng quyết định dẫn “chuột béo”.
- Vì anh ta sợ: 
+ “Voi” quốc cấm.
+ “Trâu” họ máu hàn.
+ “Bò” họ nhà nàng co gân
dẫn “chuột béo”.vẫn thể hiện sự quan tâm đến họ hàng nhà nàng. Một tình yêu chân thật
- Phóng đại, cách nói giảm dần đầy bất ngờ so với dự kiến nhưng tình cảm chân thật, hồn nhiên, lạc quan yêu đời
b/ Lời cô gái thách cưới.
- Thách “một nhà khoai lang”
- +Củ to: mời làng
+ Củ nhỏ: họ hàng ăn chơi
+Củ mẻ: cho con trẻ ăn.
+ Củ rím, củ hà: cho gia súc con lợn, con gà.
=>sự đồng cảm của cô gái, cảm thông cho gia cảnh. Xem cái nghèo là niềm vui, xem vật chất nhẹ hơn tinh thần, đề cao tình cảm
- Phê phán - Tục thách cưới quá cao sang khiến nhà trai không thể có, dẫn đến trai gái yêu nhau mà nghèo thì khó có thể đến với tình yêu.
- Nghệ thuật: Phóng đại, cách nói giảm dần, đối lập, khoa trương..
2/ Bài 2 và 3
a/ bài 2
-lời độc thoại, Tiếng cười hướng vào đối tượng là các ông chồng ốm yếu, vô tích sự .“Khom lưng chống gối” là tư thế cố gắng hết sức ấy mà lại “gánh hai hạt vừng” rất nhẹ.
=> Phê phán kẻ ốm yếu những người chồng không xứng đáng nam nhi, 
b/ Bài 3
- Đó là hình ảnh của kẻ lười biếng chỉ biết ăn không làm, quẩn quanh nơi xó bếp
Chồng người >< chồng em
+chồng người : đi ngược về xuôi
+chồng em: ở bếp, sờ đuôi mèo => Tạo sự đối lập gây cười 
- Nghệ thuật: Vừa phóng đại, cường điệu vừa nói giảm, đối lập
3/ Bài 4
“lỗ mũi mười tám gánh lông” –> râu rồng
“đi chợ hay ăn quà” -> về nhà đỡ cơm.
“đầu tóc đầy rác” -> hoa thơm
=> Chê loại đàn bà – người vợ đỏng đảnh, vô duyên nhạt nhẽo.Dùng tình cảm cảm hóa để họ tự sửa. đồng thời châm biếm nhẹ nhàng.
Nghệ thuật: Cường điệu, phóng đại so sánh,trùng lặp để chế giễu gây cười.
II/ Đặc điểm ca dao hài hước.
- Nội dung :
+Cười bản thân mình (tự trào) thể hiện sự lạc quan trong cuộc sống
+cười người nhằm mua vui, phê phán châm biếm nhẹ để họ tự sửa những tật xấu.
- Nghệ thuật: tương phản, ngoa dụ, phóng đại, nói giảm, đối lập, chơi chữ và các biện pháp gây cười
Long Xuyên, ngày 10 tháng 10 năm 2010.
Người soạn.
Huỳnh Văn Tiền

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 10 tap I.doc