Giáo án Ngữ văn 10 tiết 55 đến 59

Giáo án Ngữ văn 10 tiết 55 đến 59

Tiết 55 (Đọc văn)

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (T1)

(Bạch Đằng giang phú)

 - Trương Hán Siêu-

A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:

- Về kiến thức:

+ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.

+ Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.

- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một tác phẩm viết theo thể phú.

- Về nhận thức: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.

B. Phương tiện thực hiện:

- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10

- Sgk, tài liệu tham khảo.

- Máy chiếu, máy tính.

 

doc 12 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1541Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 tiết 55 đến 59", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 55 (Đọc văn)
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (T1)
(Bạch Đằng giang phú)
 - Trương Hán Siêu-
A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Về kiến thức: 
+ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.
+ Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.
- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một tác phẩm viết theo thể phú.
- Về nhận thức: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B. Phương tiện thực hiện:
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sgk, tài liệu tham khảo. 
- Máy chiếu, máy tính.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra chuẩn bị bài soạn ở nhà
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.
Hỏi: Nêu những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu?
Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về sông Bạch Đằng?
Hỏi: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn SGK, hãy cho biết những đặc trưng của thể phú?
Hs đọc diễn cảm bài phú.
GV: giới thiệu
Khách ở đây là cái tôi trữ tình của Trương Hán Siêu " là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.
Hỏi: Khách đã đi qua những địa danh nào, vào những khoảng thời gian nào?
Hỏi: Ngoài biện pháp liệt kê, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp đó?
Hỏi: Em hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi của khách?
Hỏi: Qua 13 dòng thơ đầu, em có nhận xét gì về nhân vật khách?
HS theo dõi đoạn văn từ "Bát ngát sóng kình...luống còn lưu".
Hỏi: Những đặc điểm của cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng?
Hỏi: Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng?
GV: Bình về tâm trạng sững sờ, nhớ tiếc của khách 
(Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).
I. Tiểu dẫn:
1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):
- Tự: Thăng Phủ.
- Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).
- Là môn khách của Trần Hưng Đạo.
- Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.
- Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.
2. Sông Bạch Đằng:
- Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
- Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).
" Sông Bạch Đằng là danh thắng lịch sử và là nguồn cảm hứng cho văn học.
3. Thể phú:
- Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
- Phân loại: 2 loại
+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, không nhất thiết có đối, kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.
+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đoạn 1: Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng.
* Hình tượng khách và thú tiêu dao của khách:
- Nghệ thuật liệt kê:
+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.
" Không chỉ là những nơi cảnh đẹp mà còn gợi không gian bao la qua đó nói lên tâm hồn phóng khoáng, yêu thiên nhiên tha thiết của khách.
+ Thời gian luân phiên: tối (chơi trăng), sớm, chiều
" Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
- Các động từ: Giương, giong, lướt, chơi (mải miết), gõ, lần thăm.. " tráng chí sôi nổi của Khách- con người ưa hoạt động.
- Cách nói khoa trương: "Nơi có người đi...vẫn còn tha thiết": tô đậm cá tính và khát vọng tiêu dao của khách.
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:
+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
" Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một người có tính cách mạnh mẽ, có tráng chí bốn phương, tâm hồn khoáng đạt, một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài trước thiên nhiên, chiến tích.
* Cuộc dạo chơi sông Bạch Đằng của khách
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.
+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
- Tâm trạng của khách trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”.
" Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. 
 4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức tiết học
5. Dặn dò:
HS chuẩn bị tiết 2:
	- Đọc kĩ phần còn lại.
	- Nhận xét nghệ thuật miêu tả trận đánh trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão ở đoạn 2.
	- So sánh lời ca của các bô lão và khách.
	- Sưu tầm các bài thơ, văn, tranh ảnh về sông Bạch Đằng.
DUYỆT
Ngày tháng năm 2014
NGƯỜI SOẠN
Tiết: 56
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (T2)
(Bạch Đằng giang phú)
 - Trương Hán Siêu -
A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:
- Về kiến thức: 
	+ Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.
	+ Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.
- Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích một tác phẩm viết theo thể phú.
- Về nhận thức: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B. Phương tiện thực hiện:
	- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
	- Sgk, tài liệu tham khảo. 
	- Máy chiếu, máy tính.
C. Cách thức tiến hành:
	Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 và định hướng
- Ở đoạn 1, nhân vật khách là cái tôi của tác giả thì ở đoạn 2, các bô lão là hình ảnh tập thể , xuất hiện như một sự hô ứng. Tác giả tạo ra nhân vật này nhằm tạo không khí đối đáp tự nhiên. để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).
Hỏi: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? 
Hỏi: Thái độ của các bô lão đối với khách được thể hiện qua những từ ngữ, hành động nào?
Hỏi: Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô lão?
Hỏi: Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời kể có đặc điểm gì?
Hỏi: Việc tái hiện lại trần chiến có ý nghĩa gì?
-HS theo dõi đoạn 3 từ chỗ "Tuy nhiên, từ có vũ trụ... nhớ người xưa chừ lệ chan"
Hỏi: Qua lời bình luận của các bô lão, những nguyên nhân nào đã làm nên chiến thắng? Trong đó, nhân tố nào giữ vai trò quan trọng nhất?
Gv kể cho hs câu chuyện lịch sử về Trần Hưng Đạo. 
- HS theo dõi đoạn cuối
Hỏi: Lời ca của các bô lão và của khách nhằm khẳng định điều gì?
Hỏi: Nêu nhận xét tổng kết về giá trị nội dung, nghệ thuật của bài phú?
2. Đoạn 2: Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng
* Vai trò: 
- Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.
- Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
* Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
* Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão: Hai chiến tích
+ Ngô chúa phá Hoằng Thao 
+ Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
- Cảnh xuất quân: bừng bừng khí thế, được dựng lên qua một loạt hình ảnh đối nhau gợi không khí chiến trận .
+ Thuyền bè muôn đội/ Tinh kì phấp phới.
+ Hùng hổ sáu quân/ Giáo gươm sáng chói.
- Diễn biến: giằng co, quyết liệt
+ Nghệ thuật đối: Được/ thua chửa phân; Chiến lũy Bắc /Nam chống đối
+ Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi.
=> Nhấn mạnh tính căng thẳng của cuộc chiến. Không chỉ đối đầu về lực lượng mà còn về cả ý chí của mỗi bên.
- Kết quả: Hung đồ hết lối 
+ Việc lựa chọn điển tích điển cố (Trận Xích Bích, trận Hợp Phì): " làm nổi bật sự thất bại thảm hại của giặc. Đó cũng là thủ pháp so sánh, đặt những trận thủy chiến Bạch Đằng ngang tầm những trận oanh liệt nhất trong lịch sử Trung Quốc, tô đậm chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
+ Hình ảnh thậm xưng (đến nay sông nước....khôn rửa nổi): nhấn mạnh nỗi nhục muôn đời của kẻ xâm lược.
* Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc. Ngôn ngữ súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động 
=> Đoạn văn với những hình ảnh tráng lệ, kỳ vĩ, phép đối, so sánh, sử dụng chọn lọc các điển tích...không chỉ dựng lại trận thủy chiến lớn mà còn bộc lộ niềm tự hào của các bô lão, cũng là của tác giả và sức mạnh nhân nghĩa của nhân dân ta.
3. Đoạn 3: Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng.
- Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.
+ Con người - người tài, có đức lớn " giữ vai trò quyết định, quan trọng nhất làm nên chiến thắng.
- Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa: Thể hiện sự trang trọng, ngợi ca sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người.
" Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
d. Đoạn 4: Lời ca của các bô lão và khách
* Lời ca của các bô lão
- Ca ngợi dòng sông lịch sử oai hùng của dân tộc
- Tuyên ngôn về chân lí 
+ Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.
" Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông Bạch Đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” theo quy luật tự nhiên.
* Lời ca tiếp nối của khách:
- Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quân (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
- Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
- Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong việc làm nên chiến thắng.
" Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
III. Tổng kết bài học:
1. Giá trị nội dung:
- Lòng yêu nước.
- Niềm tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa của dân tộc.
- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người.
+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
2. Nghệ thuật:
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí. ... Đây là bi kịch lớn nhất trong lịch sử dân tộc. Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới lưỡi gươm của triều đình mà ông từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên thực chất là mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến. Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông.
*Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn Trãi nổi lên hai điểm cơ bản:
- Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam.
- Là người chịu những oan khiên thảm khốc.
II-Sự nghiệp:
1. Những tác phẩm chính
- Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều thể loại, có nhiều thành tựu lớn
- Sau thảm họa chu di tam tộc, các tác phẩm bị thất lạc nhiều:
a- Văn học chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Ức Trai thi tập (150 bài), Chí Linh sơn phú,....
b-Văn học chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài).
- Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hãn với chữ Nôm, trong
2. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất
- Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất của dân tộc.
- Thể hiện ở tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân, nhân nghĩa, anh hùng chống ngoại xâm.
- Nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặc chẽ, lập luận sắc bén (Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô).
3. Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu sắc
- Lí tưởng của người anh hùng là hoà quyện giữa nhân nghĩa với yêu nước, thương dân. Lí tưởng ấy lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt.
- Tình yêu của Nguyễn Trãi dành cho nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống.
- Thiên nhiên bình dị, dân dã, từ quả núc nác, giậu mồng tơi, bè rau muống.
- Niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà 
- Văn chương nâng cao nhận thức mở rộng tâm hồn con người, gắn liềnvới cái đẹp, tác giả ý thức được tư cách của người cầm bút. 
- Văn chương Nguyễn Trãi sáng ngời tinh thần chiến đấu vì lí tưởng độc lập, vì đạo đức và vì chính nghĩa. 
III- Kết luận - SGK.
4- Củng cố:
	- Học sinh nhận xét về Nguyễn Trãi.
	- Đọc phần “Ghi nhớ” SGK.
5- Dặn dò:
	- Nắm nội dung bài.
	- Chuẩn bị phần tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” theo SGK.
DUYỆT
Ngày tháng năm 2014
NGƯỜI SOẠN
Tiết: 58 (Đọc văn)	ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (T2)
- Nguyễn Trãi -
PHẦN 2 - TÁC PHẨM
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh: 
- Nắm được đây là áng thiên cổ hùng văn bất nguồn từ hai cảm hứng: cảm hứng chịnh trị và cảm hứng sáng tác nghệ thuật.
- Tư tưởng nhân nghĩa chi phối sáng tác của ông: Vừa tổng kết 10 năm chống quân Minh và mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc.
- Lập luận chặt chẽ sắc bén.
- Lí tưởng nhân nghĩa của bài Cáo.
- Tố cáo tội ác của giặc Minh, quá trình kháng chiến gian khổ cuả ta, lời ca chiến thắng.
B- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Nêu những nét chính về cuộc đời (sự nghiệp) Nguyễn Trãi.
3- Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
NỘI DUNG
- HS đọc bài phẩn tiểu dẫn
- Bài cáo được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- HS tìm hiểu SGK.
- HS và GV cùng tìm hiểu (Giáo viên nói thêm về nhan đề bài Cáo).
- Theo em bố cục bài cáo chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần.
- GV đọc mẫu.
- HS đọc các phần còn lại.
- Em hiểu nhân nghĩa là như thế nào?
- Chủ quyền của nước Đại Việt được khẳng định như thế nào?
- GV: So sánh với “Nam quốc sơn hà” 
- Cảm nhận về đoạn này của bài Cáo?
- Tội ác của giặc Minh được thể hiện như thế nào?
- Tội ác của chúng được khái quát ở hình ảnh nào?
Học sinh nêu nhận xét.
I- Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác: 
- Tháng 1/1428, dân tộc ta kết thúc công cuộc kháng chiến chống của giặc minh xâm lược thắng lợi. Nguyễn Trãi thay nhà vua (Lê Lợi) viết bài Cáo.
2. Thể cáo
- SGK.
3. Bố cục.
+ Nêu luận đề chính nghĩa.
+ Vạch rõ tội ác của kẻ thù.
+ Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.
+ Tuyên bố chiếm quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.
II- Đọc - hiểu
1. Cảm hứng chính nghĩa và chủ quyền dân tộc
*Nguyên lí chính nghĩa: có tính chất chung của dân tộc, của thời đại, chân lí về tồn tại độc lập.
- Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. => Nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo ngược, tham tàn, bảo vệ cuộc sống yên ổn cho nhân dân.
- Nguyễn Trãi đã xác định được mục đích nội dung của việc nhân nghĩa chủ yếu là yên dân trước hết lo trừ bạo.
- Nhân nghĩa là chống xâm lược, bóc trần luận điệu xảo trá của địch, phân định rạch ròi ta là chính nghĩa giặc là phi nghĩa.
*Chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc.
- Tính chất hiển nhiên vốn có, lâu đời của nước Đại Việt: từ trước, vốn có, đã chia, cũng khác.
- Yếu tố xác định độc lập của dân tộc:
+ Cương vực lãnh thổ. 
+ Phong tục tập quán.
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Lịch sử riêng, chế độ (triều đại) riêng.
=> Phát biểu hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc.
- Yếu tố văn hiến là yếu tố bản chất nhất là hạt nhân để xác định chủ quyến của dân tộc.
- So sánh Đại Việt với Trung Quốc ngang hàng - “mỗi bên xưng đế một phương”.
=> Nguyên lí chính nghĩa, chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc ta là không gì có thể thay đổi được. Truyền thống dân tộc, chân lí tồn tại sẽ là tiền đề tất yếu để chúng ta chiến thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa. 
2. Cảm hứng căm thù quân giặc 
- Nguyễn Trãi viết bản cáo trạng đanh thép tội ác giặc Minh.
+ Vạch trần âm mưu xâm lược, 
+ Lên án chủ trương cai trị thâm độc của giặc Minh,
+ Tố cáo mạnh mẽ hành động tôi ác của kẻ thù,
- Nhà hồ cướp ngôi của nhà Trần chỉ là nguyên nhân để nhà minh gây hoạ.
- Tố cáo tội ác của quân giặc Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản. 
+ Huỷ hoại con người bằng hành động tuyệt chủng, 
+ Huỷ hoại môi trường sống,
+ Bóc lột và vơ vét,
- "Nướng dân đen","vùi con đỏ" diễn tả tội ác dã man thời trung cổ, vừa mang tính khái quát vừa khắc sâu vào tấm bia căm thù để muôn đời nguyền rủa
- Hình ảnh của tên xâm lược: há miệng nhe răng, âm mưu đủ muôn nghìn kế, tội ác thì "nát cả đất trời". Chúng là những con quỷ đội lốt người.
=> Tố cáo tội ác của quân giặc diễn tả khối căm hờn chất chứa của nhân dân ta.
- Kết thúc bản cáo trạng bằng lời văn đầy hình tượng
+ Lấy cái vô hạn để nói cái vô hạn - trúc Nam Sơn - tội ác giặc Minh.
+ Lấy cái vô cùng để nói cái vô cùng - nước Đông Hải - thảm hoạ mà giặc Minh gieo rắc ở nước ta.
*Tóm lại: đứng trên lập trường nhân bản, đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo lên án giặc Minh. Đoạn này của Đại cáo bình Ngô xứng là một bản tuyên ngôn nhân quyền. Và Nguyễn Trãi kết luận:
“Lẽ nào trời đất dung tha.
Ai bảo thân dân chịu được”
4- Củng cố:
	- GV hệ thống kiến thức tiết học
5- Dặn dò:
	- Nắm vững nội dung bài học.
	- Soạn tiết 3 Đại cáo bình ngô
DUYỆT
Ngày tháng năm 2014
NGƯỜI SOẠN
Tiết: 59 (Đọc văn)	ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (T3)
- Nguyễn Trãi -
PHẦN 2 - TÁC PHẨM
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh: 
- Nắm được đây là áng thiên cổ hùng văn bất nguồn từ hai cảm hứng: cảm hứng chịnh trị và cảm hứng sáng tác nghệ thuật.
- Tư tưởng nhân nghĩa chi phối sáng tác của ông: Vừa tổng kết 10 năm chống quân Minh và mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc.
- Lập luận chặt chẽ sắc bén.
- Lí tưởng nhân nghĩa của bài Cáo.
- Tố cáo tội ác của giặc Minh, quá trình kháng chiến gian khổ cuả ta, lời ca chiến thắng.
B- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Cảm hứng chính nghĩa và chủ quyền dân tộc được thể hiện ở đoạn 1 ntn?
3- Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
NỘI DUNG
- Hình tượng của Lê Lợi hiện lên như thế nào?
(So sánh với Trần Quốc Tuấn)
- Cuộc khởi nghĩa trải qua khó khăn như thế nào?
=> Ta làm gì để khắc phục khó khăn?
- HS và GV cùng phân tích những chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- Khí thế chiến thắng của ta được ví với hình ảnh nào?
- Thất bại của kẻ thù thể hiên ở hình ảnh nào?
- Khung cảnh chiến trương hiện lên như thế nào?
- Cục diện thay đổi như thế nào?
- Hình ảnh của kẻ thù xâm lược hiện lên như thế nào?
- Bản chất của giặc Minh như thế nào?
- Giọng văn của Nguyễn Trãi có đặc điểm nào?
- Nền tảng để quân dân ta chiến thắng là gì?
- Truyền thống dân tộc thể hiện như thế nào?
- Viễn cảnh đất nước được hiện ra như thế nào?
2. Cảm hứng về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt:
*Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Hình tượng Lê Lợi:
+ Là người có nguồn gốc xuất thân bình thường, 
+ Có lòng căm thù quân giặc sâu sắc,
+ Có hoài bão lớn và quyết tâm cao để thực hiện lí tưởng. 
=> Nguyễn Trãi khắc hoạ Lê Lợi bằng cảm hứng anh hùng và truyền thống dân tộc.
- Buổi đầu cuộc khởi nghĩa gặp muôn vàn khó khăn:
+ Thiếu nhân tài, thiếu quân lương nghiêm trọng.
+ Nghĩa quân phải tự mình khắc phục. 
=> Mặc dù vậy, nhưng với ý chí, lòng quyết tâm, đặc biệt là tinh thần đoàn kết, nghĩa quân Lam Sơn đã từng bước lớn mạnh và giành được những chiến thắng quan trọng.
* Phản công và tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt:
+ Thể hiện bằng hình tượng kì vĩ của thiên nhiên 
+ Chiến thắng của ta: "sấm vang chớp giật"; "trúc trẻ tro bay" 
+ Thất bại của quân giặc: "máu chảy thành sông"; "thây chất đầy nội" ....
+ Khung cảnh chiến trường: "sắc phong vân phải đổi"; "áng nhật nguyệt phải mờ"
 => Quân Lam Sơn thắng thế, giặc Minh đang trên đà của sự thất bại.
- Chiến thắng hiện lên dồn dập liên tiếp, nhịp điệu cuả triều dâng sóng dậy hết lớp này đến lớp khác.
- Giặc Minh mỗi tên mỗi vẻ đều giống nhau ở cảnh ham sống, sợ chết, hèn nhát.
- Tiếp đến là những sai lầm tiếp theo của kẻ xâm lược ngoan cố: 
“Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng,
Đồ nhút nhát Thạnh Thăng đem dầu chữa cháy”.
=> Mỉa mai và coi thường.
- Với nền tảng chính nghĩa và mưa trí, nghĩa quân Lam Sơn và cả dân tộc đã chứng minh cho giặc Minh thấy bọn chúng đáng cười cho tất cả thế gian.
+ Liễu Thăng cụt đầu, 
+ Quân Vân Nam vỡ mật mà tháo chạy
=> “Cứu binh hai đạo tan tành”, giặc chỉ còn nước ra hàng vô điều kiện. Hình ảnh thảm bại nhục nhã của kẻ thù làm tăng thêm khí thế hào hùng của dân tộc và nghĩa quân. Hơn thế, tính chính nghĩa, truyền thống nhân đạo dân tộc ta một lần nữa được khẳng định sáng ngời, cao cả. Sức mạnh của ngòi bút Nguyễn Trãi.
4. Cảm hứng độc lập dân tộc và tương lai đất nước.
- Đất nước độc lập, bền vững ngàn năm.
- Đất nước sạch bóng quân thù là cơ hội mới, phát triển.
- Viễn cảnh đất nước tươi sáng huy hoàng: đó là quá khứ hào hùng, hiện thực hôm nay, tương lai ngày mai. Tự hào quá khứ, yêu hiện tại và vui sứơng hướng tới tương lai.
III.Tông kết
1- Nội dung: Đại cáo bình Ngô là áng thiên cổ hùng văn thể hiện rõ hào khí một thời đại oai hùng của toàn dân tộc.
2- Nghệ thuật: sử dụng các biện pháp so sánh ẩn dụ, điệp từ làm tăng tính hình tượng của câu văn.
4- Củng cố:
	- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
5- Dặn dò:
	- Nắm vững nội dung bài học.
	- Chuẩn bị “Tính chuẩn xác, tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh” theo SGK.
DUYỆT
Ngày tháng năm 2014
NGƯỜI SOẠN

Tài liệu đính kèm:

  • docGA10_55_59.doc