Tuần: 6
Tiết: 16 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Nắm được cách thức làm văn biểu cảm ; phát hiện những lỗi còn mắc phải về chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt,
- Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý.
- Có ý thức sửa chữa những lỗi còn mắc phải.
II. CHUẨN BỊ :
- GV: Soạn giáo án, SGK, bài viết của học sinh
- HS: Chuẩn bị dàn ý trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP:
Gợi mở, vấn đáp
Tuần: 6 Tiết: 16 TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : - Nắm được cách thức làm văn biểu cảm ; phát hiện những lỗi còn mắc phải về chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt, - Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý. - Có ý thức sửa chữa những lỗi còn mắc phải. II. CHUẨN BỊ : - GV: Soạn giáo án, SGK, bài viết của học sinh - HS: Chuẩn bị dàn ý trước ở nhàø III. PHƯƠNG PHÁP: Gợi mở, vấn đáp IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Bài mới: HĐ của GV-HS Nội dung * HĐ 1: HD tìm hiểu đề, dàn ý cho bài viết: -GV: Ghi lại đề bài lên bảng, hướng dẫn hs phân tích đề (Câu 2) -HS: Phân tích đề, lập dàn ý Ýkiến nhận xét, bổ sung. - GV: Nhận xét, hướng dẫn hs lập dàn ý hoàn chỉnh. * HĐ 2: Nhận xét bài viết của HS - GV: + Nhận xét ưu nhược điểm bài viết của HS + Nêu những lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu, diễn đạt + Chọ một số lỗi trên viết lên bảng và gọi HS lên bảng sửa lại cho đúng + Tuyên dương những bài không có những lỗi trên, trình bày sạch đẹp, văn có bố cục. - HS: Theo dõi, ghi chép rút kinh nghiệm. * HĐ 4: Phát bài viết: -GV: Nhắc nhở HS đọc lại và rèn luyện thêm ở nhà để khắc phục những lỗi còn mắc phải. -HS: Đọc lời phê của GV, sửa lỗi. I. Tìm hiểu đề, lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề: * Kiểu bài: Phát biểu cảm nghĩ. * Yêu cầu về kĩ năng: Biết phát biểu cảm nghĩ thực sự của bản thân; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, * Yêu cầu về kiến thức: - Giới thiệu ngôi trường mình sắp theo học - Cảm nghĩ về những ngày đầu bước vào lớp 10: + Lúc biết được kết quả tuyển sinh. + Khi đặt chân đến ngôi trường mới. + Những ngày chuẩn bị nhập học, ngày khai giảng, - Những dự định cho cuộc sống mới, chặng đường học tập mới 2. Lập dàn ý: a. Mở bài b. Thân bài c. Kết bài II. Nhận xét chung: Ưu điểm: Nhược điểm: III. Trả bài kiểm tra: 3. Hướng dẫn tự học: Đọc kĩ lại bài viết, rèn luyện thêm ở nhà để khắc phục những lỗi còn mắc phải, soạn trước đoạn trích Ra-ma buộc tội. V. RÚT KINH NGHIỆM: Tiết: 17-18 RA – MA BUỘC TỘI (Trích Ra-ma-ya-na – Sử thi Ấn Độ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : - Thấy được vẻ đẹp tinh thần của người Aán Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự, nghĩa vụ và tình yêu. - Hiểu được nghệ thuật xây dựng nhân vật của sử thi Ra-ma-ya-na. II. CHUẨN BỊ: -GV: Soạn giáo án, SGK, SGV, -HS: Đọc và soạn bài trước ở nhà. III. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: -Quan niệm của người Aán Độ cổ đại về nhân vật và hành động của nhân vật lí tưởng. - Đặc sắc cơ bản của nghệ thuật sử thi Aán Độ :thể hiện nội tâm nhân vật, xung đột giàu kịch tính, giọng điệu kể chuyện. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích tính cách, tâm lí nhân vật, sự phát triển của xung đột nhân vật. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: HĐ của GV-HS Nội dung * HĐ 1: HD tìm hiểu chung: - GV giới thiệu ST Ra-ma-ya-na - HS đọc nội dung tóm tắt trong phần Tiểu dẫn * HĐ 2: HD đọc-hiểu: - GV: Cho HS đọc đoạn trích (đọc diễn cảm đúng những suy nghĩ nội tâm, chuyển biến tâm trạng các nhân vật) Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta như thế nào? Hoàn cảnh ấy có tác động gì đến tâm trạng, ngôn ngữ đối thoại của họ? - HS:Phát biểu, tìm dẫn chứng sgk chứng minh. - GV: Nhận xét, phân tích Khái quát - GV: Ra-ma giao tranh với Ra-va-na, tiêu diệt hắn để giải cứu Xi-ta vì động cơ gì ? Lí do để chàng ruồng bỏ Xi-ta ? - HS: Trao đổi, thảo luận Trình bày, Hs khác nhận xét bổ sung. - GV: Nhận xét, phân tích Khái quát - GV: +Xi-ta đáp lại lời buộc tội của Ra-ma như thế nào ? Tâm trạng của nàng lúc đó ra sao ? +Xi-ta đã hành động như thế nào? Ý nghĩa? - HS: Phát biểu, chứng minh. - GV: Nhận xét, phân tích Khái quát - HS: Trả lời câu hỏi 4 sgk -GV: Nhận xét, giảng giải. Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật trong đoạn trích ? - HS: Trả lời: Qua hành động, ngôn ngữ đối thoại-> Sự xung đột nội tâm, bộc lộ phẩm chất bên trong. *HĐ 3: Tổng kết -GV: Hãy nêu những suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của đoạn trích này. -HS: Phát biểu - GV: nhận xét và bổ sung. Gọi 1 HS đọc lại Ghi nhớ. I. TÌM HIỂU CHUNG : 1. Sử thi “Ra-ma-ya-na”: - Thiên sử thi Aán Độ nỗi tiếng. - Có ảnh hưởng sâu sắc tới văn học, văn hoá Aán Độ và nhiều nước trong khu vực. - Ra đời vào khoảng TK III trước CN. - Được bổ sung và gọt giũa qua nhiều thế hệ tu sĩ – nhà thơ. - Được thành nhờ trí nhớ tuyệt vời và nguồn cảm hứng đặc biệt của đạo sĩ Van-mi-ki. 2. Vị trí đoạn trích : II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN: 1. Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta: - Không gian cộng đồng : trước sự chứng kiến của anh em, bạn hữu, tướng khỉ, quan quân, dân chúng của loài quỷ Rắc-sa-xa. - Tâm trạng, ngôn ngữ đối thoại của Ra-ma: + Tâm trạng mâu thuẩn: yêu thương, xót xa cho người vợ nhưng vẫn phải giữ bổn phận gương mẫu của một đức vua. + Ngôn ngữ của Ra-ma không hoàn toàn chân thực với những suy nghĩ sâu kín trong lòng chàng - Tâm trạng, ngôn ngữ của Xi-ta: + Tâm trạng: xấu hổ, muốn chôn vùi cả hình hài, thân xác; nỗi xót xa, tủi thẹn của một người vợ và của một con người (một hoàng hậu) trước cộng đồng. + Ngôn ngữ lúc đầu bộc lộ quan hệ riêng tư (chàng - thiếp), sau chuyển sang quan hệ XH (“Hỡi đức vua”), rồi thưa với thần Lửa thiêng liêng 2. Lời buộc tội của Ra-ma: - Động cơ cứu Xi-ta: + Tài nghệ, danh dự của một người anh hùng (“Chẳng phải vì nàng tiếng tăm của ta”) + Tình yêu của người chồng (“Hỡi ôi! Khi nào ta sẽ giành được chiến thắng”) - Lí do khiến Ra-ma ruồng bỏ Xi-ta: + Sự ghen tuông của người chồng + Danh dự không cho phép người anh hùng chấp nhận một người phụ nữ đã chung chạ với kẻ khác ( “Người đã sinh trưởng trong một gia đình để yêu đương ?”) Ra-ma như khuôn mẫu đạo đức mà dân chúng sẽ soi ngắm, noi theo. - Khi Xi-ta tiến gần đến giàn lửa, Ra-ma cũng chịu thử thách dữ dội như chính Xi-ta => Ra ma yêu thương vợ nhưng rất trọng danh dự, bổn phận và trách nhiệm . (Người anh hùng lí tưởng) 3. Lời đáp và hành động của Xi-ta: - Trước thái độ ruồng bỏ của Ra-ma, Xi-ta đau khổ tột cùng (“Gia-na-ki đau đớn đến nghẹt thở”, “mỗi lời nói của Ra-ma nước mắt nàng đổ ra như suối”) - Lời đáp: + Xi-ta khẳng định tư cách, phẩm hạnh của mình (không như những phụ nữ tầm thường) + Nàng phân biệt giữa điều tuỳ thuộc vào số mệnh của nàng, vào quyền lực kẻ khác (cái thân thiếp đây) và điều trong vòng kiểm soát của nàng (trái tim thiếp đây) -> Xi-ta khôn ngoan và thông minh, lập luận chặt chẽ và có sức thuyết phục. - Hành động bước lên giàn lửa : nàng dám bước qua mạng sống chính mình, chấp nhận thử thách để chứng minh lòng chung thuỷ. => Xi-ta đức hạnh, thuỷ chung.(Người phụ nữ lí tưởng) 4. Nghệ thuật: - Xây dựng nhân vật lí tưởng với tâm lí, tính cách, triết lí, hành động. - Sử dụng hình ảnh, điển tích, ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, giọng điệu,...giàu yếu tố sử thi. III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: - Quan niệm về đấng minh quân và người phụ nữ lí tưởng của người Aán Độ cổ đại, bài học vô giá và sức sống tinh thần bền vững cho đến ngày nay. - Người Aán Độ tin rằng: “Chừng nào sông chưa cạn, núi chưa mòn thì Ra-ma-ya-na còn làm say đắm lòng người và cứu vớt họ thoát khỏi tội lỗi” 4. Hướng dẫn tự học: - Hoạt động theo nhóm, phân vai, thể hiện đoạn trích dưới dạng một hồi kịch. - Soạn bài: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự. V. RÚT KINH NGHIỆM: NTL, ngày 20 tháng 09 năm 2010 Ký duyệt Tăng Thanh Bình
Tài liệu đính kèm: