Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 77, 78: Quê hương (Tế Hanh)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 77, 78: Quê hương (Tế Hanh)

A. Mục tiêu bài học.

 Qua bài học nhằm giúp học sinh :

 - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.

 - Thấy được nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : các hình ảnh thơ khoẻ khoắn, đầy sức sống được xây dựng bằng sự cảm nhận tinh tế ; sự kết hợp miêu tả với biểu cảm trong thơ trữ tình.

 - Tích hợp với văn biểu cảm, câu nghi vấn, văn miêu tả.

B. Chuẩn bị. - GV : Nghiên cứu sgk, sgv soạn bài.

 - HS : Đọc sgk và soạn bài bằng cách trả lời các câu hỏi ở sgk.

C. Nội dung và tiến trình bài dạy.

 1. ổn định lớp.

 2. Bài cũ : ? Hãy đọc thuộc lòng bài thơ ‘ Ông Đồ” và nêu cảm nhận của em sau khi học bài thơ.

 3. Bài mới.GV giới thiệu bài.

 

doc 8 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 20806Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 77, 78: Quê hương (Tế Hanh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10/01/2013. Ngày dạy: /1/2013
Tiết : 77-78 
 Văn bản: QUÊ HƯƠNG ( Tế Hanh )
A. Mục tiêu bài học.
 Qua bài học nhằm giúp học sinh :
 - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. 
 - Thấy được nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : các hình ảnh thơ khoẻ khoắn, đầy sức sống được xây dựng bằng sự cảm nhận tinh tế ; sự kết hợp miêu tả với biểu cảm trong thơ trữ tình.
 - Tích hợp với văn biểu cảm, câu nghi vấn, văn miêu tả.
B. Chuẩn bị. - GV : Nghiên cứu sgk, sgv soạn bài.
 - HS : Đọc sgk và soạn bài bằng cách trả lời các câu hỏi ở sgk.
C. Nội dung và tiến trình bài dạy.
 1. ổn định lớp.
 2. Bài cũ : ? Hãy đọc thuộc lòng bài thơ ‘ Ông Đồ” và nêu cảm nhận của em sau khi học bài thơ.
 3. Bài mới.GV giới thiệu bài.
? Dựa vào chú thích * em hãy nêu vài nét sơ lược về tác giả, tác phẩm.
- GV nêu yêu cầu đọc -> đọc mẫu
? Nếu chia đoạn, em chia bài thơ mấy đoạn nêu nội dung chính của đoạn.
? Trình bày phương thức biểu đạt của bài thơ.
? Hai câu thơ đầu tg giới thiệu về quê hương như thế nào.
? Làng của tác giả có gì đặc biệt.
? Khổ thơ tiếp tác giả giới thiệu cảnh gì của làng.
? Dân làng bơi thuyền đi đánh cá trong khung cảnh thiên nhiên như thế nào.
? Làng chài được giới thiệu qua h/a nào.
? Chiếc thuyền được giới thiệu ra sao.
? Tg sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả con thuyền, nhằm mục đích gì.
? Chi tiết nào đặc tả con thuyền.
? Có gì độc đáo trong chi tiết này.
? Cảm nhận của em về hình ảnh con thuyền.
? Cảnh dân làng đón thuyền về như thế nào.
? Em suy nghĩ gì về câu thơ “ ơn trời.... đầy ghe”
? Hình ảnh người dân biển được giới thiệu như thế nào.
? Sau chuyến đi biển về con thuyền như thế nào.
? Đoạn thơ tg đã dùng phương thức nào là chủ yếu.
? Em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn tg.
? đọc khổ thơ cuối.
? Xa quê tg nhớ cảnh gì của quê hương.
? Tại sao tg lại nhớ những hình ảnh đó.
? Em cảm nhận được tình cảm của tg đối với quê hương như thế nào.
? Hãy nêu nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ 
( Thảo luận nhóm )
I. Đọc và tìm hiểu chung.
 1. Tác giả và tác phẩm.* Tác giả : ( 1921)- Quê: Quảng Ngãi
 - Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ của Tế Hanh.
* Tác phẩm : Rút trong tập “ Nghẹn ngào” (1939 )
Sau được in lại trong tập hoa niên (1945)
 2. Đọc - tìm hiểu chú thích.
- Hai em đọc -> hs nhận xét cách đọc của bạn
 - Chú thích : sgk
3. Bố cục : Hai phần
 - Từ đầu -> Thớ vỏ : Hình ảnh con người và cuộc sống làng chài.
 - Còn lại : Nỗi nhớ làng quê của tác giả.
4. Phương thức biểu đạt. - Phần đầu : Miêu tả
 - Phần sau : Biểu cảm.
II. Phân tích.1. Quê hương - Làng chài ven biển.
 - Vốn ... nghề chài lưới
 - Nước bao vây....
-> Tác giả giới thiệu vị trí và nghề nghiệp của làng
- Làm nghề chài lưới -> nghề có từ lâu
- Tác giả giới thiệu cảnh ra khơi đánh cá của làng . Bức tranh lao động vừa chân thực vừa lãng mạn.
- Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
-> Buổi sáng rất đẹp trời, một vẻ đẹp tinh khôi , mát mẻ, dễ chịu, thoáng đãng, bao la, sắc hồng của ánh bình minh -> Báo hiệu buổi đi biển yên lành và còn hứa hẹn mẻ cá bội thu.
- Chiếc thuyền và cánh buồm
- .....băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo vượt trường giang
- Hình ảnh so sánh và các động từ mạnh : Hăng, phăng, vượt -> Ca ngợi vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi lướt sống ra khơi.
=> Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên trong sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
- Dùng phép so sánh và ẩn dụ -> Gợi liên tưởng con thuyền như mang linh hồn, sự sống của làng chài.
-> Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng.
- ồn ào.. tấp nập -> Không khí rộn ràng, thoả mãn.
- Là lời cảm tạ trời đất phù hộ cho dân làng được mẻ cá bội thu.
- Da rám nắng
- Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
-> Tg tạo bức tranh khoẻ khoắn, giàu sức sống của người dân chài. Hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn đầy thú vị.
- Thuyền nghỉ ngơi, thư giãn- > Con thuyền vô tri đã có linh hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
-> Tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của quê hương.
- Phương thức miêu tả là chủ yếu.
- Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lắng nghe được sự sống âm thầm trong những sự vật của quê hương.
2. Tỡnh cảm của tỏc giả
 - Biển : màu nước xanh
 - Cá bạc , buồm vôi , thuyền
 - Mùi vị : mùi vị của quê hương.
-> Đó là tất cả màu sắc, mùi vị của quê hương. Nơi gắn bó tuổi thơ của tg, nơi không thể lẫn với bất cứ miền quê nào. Đó chính là hồn quê của nhà thơ.
-> Tg rất yêu quê, gắn bó sâu sắc với quê hương
III. Tổng kết. 
1. Nghệ thuật : H/ a miêu tả xác thực nhưng lại có những hình ảnh bay bổng, lãng mạn, rất có hồn.
2. Nội dung :
 - Bức tranh tươi sáng, khoẻ khoắn trong sự sống của làng chài.
- Tinh tế trong cảm nhận của làng quê 
- Nồng hậu, thuỷ chung vơi quê hương.
* Ghi nhớ ( sgk )
IV. Luyện tập. HS đọc một số đoạn thơ viết về quê
* hướng dẫn học bài:
 - Đọc lại bài thơ
 - Nắm nội dung của bài thơ.- Học thuộc lòng bài thơ - soạn bài “ Khi con tú hú”
Ngày soạn: 12/01/2013. Ngày dạy: /1/2013
Tiết : 79 
 Văn bản: KHI CON TU HÚ ( Tố Hữu )
A. Mục tiêu bài học.
 - Qua bài thơ giúp học sinh cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết.
 - Tích hợp với câu nghi vấn.
B. Chuẩn bị.
 - Gv : Nghiên cứu sgk, sgv soạn bài, ảnh nhà thơ Tố Hữu.
 - HS : Đọc - tìm hiểu bài , soạn bài.
C. Nội dung và tiến trình bài dạy.
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ.
 ? Đọc thuộc lòng bài thơ “ Quê hương” và cho biết tình cảm của nhà thơ đối với quê hương.
 3. Bài mới.
? Qua nội dung ở phần chú thích dấu * và hiểu biết của em, hãy nêu vài nét sơ lược về nhà thơ Tố Hữu.
? Bài thơ được tg sáng tác trong hoàn cảnh nào.
? Tiếng chim tu hú có vai trò gì trong bài thơ.
GV nêu yêu cầu đọc.
- Đoạn đầu đọc với giọng tươi vui
- Đoạn sau đọc thể hiện giọng uất
ức, tù túng.
? Trình bày cách hiểu của em về nhan đề bài thơ. 
? Vì sao tiếng tu hú lại tác động mạnh đến tâm hồn nhà thơ.
- HS đọc khổ thơ đầu.
? Cảnh mùa hè được giới thiệu qua âm thanh nào.
? Tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm hồn người tù một khung cảnh mùa hè như thế nào.
? Trong đoạn thơ tg dùng phương thức biểu đạt nào.
? Em nhận xét về bức tranh mùa hè.
?Tg đã cảm nhận rõ nét cảnh tượng đó của mùa hè trong nhà tù. Điều đó cho ta thấy tâm hồn gì của nhà thơ.
- Đọc khổ thơ cuối.
? Tâm trạng của người tù được thể hiện qua những câu thơ nào.
? Tìm dấu hiệu nghệ thuật trong câu thơ. Tâm trạng như thế nào.
? Vì sao tg lại có tâm ttrạng đó.
? Từ tâm trạng đó tg có khát vọng gì.
? Mở đầu bài thơ và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú kêu, nhưng tâm trạng người tù khi nghe tiếng tu hú kêu thể hiện khác nhau. 
Hai tâm ttrạng đó khác nhau như thế nào.
? Vì sao có tâm trạng khác nhau.
? Hãy nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
? Học xong bài thơ emcảm nhận được gì.
? Thơ là tiếng nói tâm hồn của nhà thơ. Bài thơ “ Khi con tu hú” cho ta thấy gì về tâm hồn thơ của nhà thơ Tố Hữu.
? Thể thơ lục bát đã mang lạihiệu quả như thé nào cho bài thơ.
I. Đọc và tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm.
* Tác giả : ( 1920 - 2002 ) là nhà thơ lớn,tiêu biểu của nền văn học Việt Nam.
- Tháng 4 -1939 ông bị bắt giam, ở tù được tôi luyện trong đấu tranh, thử thách, nhà thơ đã trở thành một chiến sĩ dày dạn, trung kiên.
* Tác phẩm : Được viết trong nhà lao Thừa phủ
 ( Huế) khi tg đang hoạt động c/ m, mới bị bắt giam.
- Báo hiệu mùa hè tới, khơi dậy niềm vui sống của nhà thơ.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Hs đọc bài - nhận xét cách đọc của bạn.
- Gv nhận xét
- Chú thích : sgk
3. Thể thơ và phương thức biểu đạt.
- Thể thơ : Lục bát -> Diễn tả được cảm xúc nồng hậu của tâm hồn.
- Phương thức biểu đạt: Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
4. Bố cục : Hai phần
- Từ đầu -> tầng không: tả cảnh mùa hè
- Còn lại : Tâm trạng của người tù.
II. Phân tích.
- Khi con tu hú gọi bầy là mùa hè đến, người tù 
( nhân vật ttrữ tình ) càng cảm thấy ngột ngạt ttrong phòng giam chật chội, càng thèm khát cháy bổng cuộc sống tự do tâng bừng ở bên ngoài. 
-> Tên bài thơ đã gợi mở mạch cảm xúc của toàn bài.
- Tiếng chim tu hú được gợi lên từ đầu bài thơ. Đó là tín hiệu mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng của trời cao lồng lộng tự do -> tác động mạnh mẽ vào tâm hồn nhà thơ.
1. Bức tranh mùa hè.
- Âm thanh tiếng chim tu hú.
Tiếng ve ngân
Lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng
Bầu trời cao rộng với cánh diều
Trái cây ngọt dần
- Phương thức miêu tả.
-> Bức tranh đẹp. Một vẻ đẹp tươi thắm, lồng lẫy, thanh bình, tràn đầy sự sống đang sinh sôi, nảy nở, đầy đặn và ngọt ngào.
=> Tiếng chim tu hú đã thức dậy, mở ra tất cả : Cảnh mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do.
- Tình yêu cuộc sống tha thiết với cuộc đời tự do và nhạy cảm với mọi biến động của cuộc đời.
2. Tâm trạng của người tù.
- Mà chân muốn đạp tan phòng ,hè ôi!
 Ngột làm sao, chết uất thôi.
- Dùng từ cảm -> Tâm trạng bực bội không kìm nén được => Tâm trạng ngột ngạt, uất ức.
- Ngột ngạt vì sự chật chội, tù túng nóng bức của phòng giam mùa hè.
- uất hận vì bên ngoài cảnh vật tự do còn tg - người
Chiến sĩ mới giác ngộ lí tưởng thì lại mất tự do, bị tách khỏi đồng đội, đồng chí, bị cầm tù biệt lập cô đơn. “ Cháy ruột mơ những ngày hoạt động”
- “Đạp tan phòng”-> Khát vọng tự do mãnh liệt của người tù.
- Câu thơ đầu : tâm trạng người tù khi nghe tiếng chim tu hú -> Tâm trạng hoà hợp với sức sống mùa hè => Biểu hiện niềm say mê cuộc sống.
- Câu cuối : Tiếng tu hú gợi cảm xúc khác hẳn : u uất, nôn nóng, khắc khoải -> Tâm trạng của kẻ bị cưỡng đoạt tự do, bị tách rời cuộc sống.
- Hai tâm trạng được khơi dậy từ hai không gian hoàn toàn khác nhau : Tự do và mất tự do.
=> Thèm khát cao độ được sống tự do.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật
 - Hs thảo luận nhóm.
+ Nghệ thuật miêu tả, thơ lục bát mềnm mại
+ Ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu hình ảnh
+ Nghệ thuật đối lập : cảnh vật > < tâm trạng
2. Nội dung.
- Bài thơ là bức tranhmùa hè đầy sức sống, tràn đầy màu sắc, âm thanh, hương vị.
- Thiên nhiên càng rực rỡ, càng tự do, càng làm tăng cảm giác ngột ngạt, bực bội của người tù.
- Tiếng chim tu hú là biểu tượng tiếng đời tự do, gợi sự đoàn kết, gọi bạn gọi bầy cảu đồng chí, đồng đội.
IV. Luyện tập.
- Hs thảo luận nhóm.
+ Hồn thơ nhạy cảm , hồn thơ yêu sự sống
+ Hồn thơ đấu tranh cho tự do 
-> Đó là hồn thơ cách mạng.
- Hs thảo luận nhóm.
+ Có ưu thế diễn tả cảm xúc tha thiết, cháy bỏng của tâm hồn.
+ Giàu nhạc điệu
+ Dễ đọc, dễ thuộc,dễ nhớ.
* Hướng dẫn học bài.
 ? Trình bày cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ
 - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm được nội dung bài thơ.
 - Soạn bài “ Tức cảnh Pắc Bó”
Ngày soạn: 18/01/2013. Ngày dạy: /1/2013
Tiết :80 
 CÂU NGHI VẤN ( Tiếp theo )
A. Mục tiêu bài học.
 Qua bài học giúp học sinh :
Nắm được các chức năng thường gặp của câu nghi vấn.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng câu nghi vấn trong khi tạo lập văn bản và trong giao tiếp xã hội.
Tích hợp với -- hai văn bản : Quê hương, Khi con tu hú.
 Tập làm văn : Thuyết minh về một phương pháp.
B. Chuẩn bị.
 - GV : Nghiên cứu sgk, sgv, soạn bài.
 - HS : Đọc và nghiên cứu kĩ bài học.
C. Nội dung và tiến trình bài dạy.
 1. ổn định lớp.
 2. Kiểm ttra bài cũ.
 ? Hãy nêu đặc điểm về hình thức và chức năng của câu nghi vấn. Lấy ví dụ minh hoạ.
 3. Bài mới.
Hs đọc ví dụ ở sgk
? Tìm ttrong đoạn văn câu nào là câu nghi vấn.
? Các câu trên có ding để hỏi không.
? Vậy được ding với mục đích gì.
? Nhận xét dấu kết thúc câu.
? Hs đọc ghi nhớ 
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập.
? Thảo luận theo nhóm.
? Hãy nêu yêu cầu của bài tập
? Thảo luận nhóm.
? Câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.
Hs làm vào phiếu học tập.
? Hs nêu yêu cầu của bài tập.
I. Những chức năng khác
* Ví dụ : Sgk
 - Hs đọc ví dụ , tìm hiểu ví dụ.
- Không dùng để hỏi
a. Bộc lộ tình cảm ,cảm xúc ( Sự hoàI niệm, tiếc nuối )
b. Mày nói cho cha mày mẹ nghe à ? -> đe doạ
c. 4 Câu : đe doạ
d. Khẳng định.
e. Hai câu cuối : Bộc lộ cảm xúc ( Ngạc nhiên )
-> Các câu trên là câu nghi vấn nhưng không ding để hỏi mà để thực hiện các chức năng khác.
- Được dùng dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
* Ghi nhớ. Sgk
II. Luyện tập.
Bài tập 1. Hs thảo luận - đại diệnnhóm trình bày.
a. Con người... ư? -> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc 
 ( Ngạc nhiên )
b. Cả đoạn ( trừ câu cuối )- > Phủ định
c. Sao ta không... nhẹ nhàng rơi ?-> Cầu khiến ( bộc lộ cảm xúc )
d. Ôi, nếu thế...bóng bay ?- > Phủ định : bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Bài tập 2. - Hs trình bày
- Hs thảo luận nhóm - Đại diện nhóm trình bày.
* Mục đích : a. 1, 2, 3 -> Phủ định.
b. Bộc lộ sự boăn khoăn, nghi ngại.
c. Khẳng định.
d. 1, 2 -> Hỏi, không thể thay thế được.
a. Cụ không phải lo xa quá như thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
b. Không biết chắc là thằng bé có chăn dắt được đàn bò không.
c. Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
-> Những câu nghi vấn không dùng mục đích để hỏ thì có thể thay đổi được còn những câu dùng để hỏi thì không thể thay đổi câu có ý nghĩa tương đương.
Bài tập 3. Hs làm vào phiếu học tập.
Vd : - Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung bộ phim cậu vừa xem có được không?
 - Sao cuộc đời chị Dậu lại khốn khổ đến thế ?
Bài tập 4.
- Những câu như vậy dùng để chào . Nhất thiết người ta không phải trả lời, mà có thể đáp lại bằng một lời chào khác.
 Vd : Anh đến trường đấy à ? Cậu đã làm xong bài tập chưa ? Em đi Hải Phòng phải không ?
- Người nói người nghe có quan hệ thân mật.
* Hướng dẫn học bài.
? Ngoài chức năng hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng gì nữa.
 - Làm lại các bài tập
 - Nắm vững chức năng của câu nghi vấn.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 8 tuan 21.doc