Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 89 đến tiết 92

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 89 đến tiết 92

A.Mục tiêu cần đạt:

 1. Kiến thức: - Giáo viên tổng kiểm tra kiến thức và kĩ năng làm bài văn thuyết minh .

 - Học sinh vận dụng những kiến thức lí thuyết để làm hoàn chỉnh một bài văn thuyết minh.

 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng viết, kĩ năng trình bày một văn bản thuyết minh hoàn chỉnh.

 3. Thái độ: Tự giác, nghiêm túc làm bài

B. Chuẩn bị:- Giáo viên: đề, đáp án văn bản thuyết minh.

 - Học sinh: ôn tập văn bản thuyết minh.

C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức lớp:

 2. Kiểm tra bài cũ :

 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

 3. Bài mới:

 

doc 9 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 1813Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 89 đến tiết 92", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23 
 Thứ bảy ngày 2 tháng 02 năm 2013 (8A,B)
Ngữ văn. Tiết 89+90
Làm văn VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
 (Văn thuyết minh )
A.Mục tiêu cần đạt: 
 1. Kiến thức: - Giáo viên tổng kiểm tra kiến thức và kĩ năng làm bài văn thuyết minh .
 - Học sinh vận dụng những kiến thức lí thuyết để làm hoàn chỉnh một bài văn thuyết minh.
 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng viết, kĩ năng trình bày một văn bản thuyết minh hoàn chỉnh.
 3. Thái độ: Tự giác, nghiêm túc làm bài
B. Chuẩn bị:- Giáo viên: đề, đáp án văn bản thuyết minh.
 - Học sinh: ôn tập văn bản thuyết minh.
C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ : 
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 3. Bài mới: 
I. Đề bài: 
Lớp 8A:
 Thuyết minh về cách làm đồ chơi: đèn ông sao.
Lớp 8B:
 Thuyết minh về cách làm một thứ đồ chơi mà em thích.
II. Yêu cầu chung:
- Bài viết gồm ba phần rõ ràng: mở, thân, kết
- Nội dung bám sát các đối tượng thuyết minh.
- Biết sử dụng các phương pháp đặc trưng trong văn thuyết minh.
- Diễn đạt lưu loát, trình bày rõ ràng, sạch đẹp.
III. Yêu cầu cụ thể:
Lớp 8A
 * MB : Giới thiệu đồ chơi.
 * TB : 
 1, Nguyên liệu : 10 thanh tre dài bằng nhau, dày từ 0,5 - 1 cm, vót nhẵn.
	- 5 que dài từ 8 - 10 cm, dày khoảng 0,5 cm.
	- Giấy bóng màu.
	- Dây để buộc.
 2, Cách thực hiện :
 + Làm khung :- Lấy 10 thanh tre có chiều dài bằng nhau, buộc 5 thanh lồng vào nhau thành hình ông sao 5 cánh.
 - Ráp 2 hình ông sao lại với nhau và buộc chặt lại ở 5 đầu cánh sao.
 - Lấy 5 que tre dài 8 - 10 cm chống ở 5 góc của cánh sao.
 + Dán giấy vào khung tre :
 - Cắt giấy bóng theo hình đúng hình tam giác các cánh ngôi sao và hình ngũ giác ở giữa.
 - Dán giấy lên đèn, chừa khoảng phía dưới để cho nến vào và khoảng phía trên để làm chỗ thông hơi.
 3. Yêu cầu kĩ thuật: Chiếc đèn xinh xắn, 5 cánh sao dài bằng nhau, cân đối, màu sắc hài hòa...
 * KB : Làm đồ chơi là một trong những hoạt động kĩ thuật giúp HS rèn luyện tính khéo léo, sáng tạo và niềm vui trong lao động.
Lớp 8B:
 * MB : Giới thiệu đồ chơi.
 * TB : 
 1, Nguyên liệu : 
 2, Cách thực hiện :
 3. Yêu cầu kĩ thuật: 
 (Cụ thể của từng thứ đồ chơi cho phù hợp)
 * KB : Làm đồ chơi là một trong những hoạt động kĩ thuật giúp HS rèn luyện tính khéo léo, sáng tạo và niềm vui trong lao động.
IV. Biểu điểm:
- Điểm 9 - 10: Trình bày đúng đặc trưng thể loại, nêu bật đối tượng thuyết minh, bố cục mạch lạc, lời văn diễn đạt trong sáng, có thể mắc 1-2 lỗi chính tả.
- Điểm 7 - 8: Đúng thể loại, diễn đạt rõ ràng, có chỗ còn vụng về, sai một vài lỗi chính tả.
- Điểm 5 - 6: Có phần lạc sang thể loại khác (miêu tả, biểu cảm, tự sự,...); làm rõ đối tượng thuyết minh, sai cả lỗi chấm câu, chính tả (5-10 lỗi)
- Điểm dưới 5: Bài văn không rõ thể loại thuyết minh, sơ sài, lủng củng, sai quá nhiều lỗi chính tả, dấu câu, ...
4. Củng cố: Thu bài, rút kinh nghiệm ý thức làm bài. 
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Ôn tập văn bản thuyết minh: thuyết minh một đồ vật, một thể loại văn học; một giống vật nuôi, một danh thắng. 
- Soạn bài : Chiếu dời đô.
Thứ hai ngày 4 tháng 02 năm 2013 (8A,B)
Ngữ văn - Tiết 91
 Văn bản CHIẾU DỜI ĐÔ
 (Thiên đô chiếu)
 ( Lí Công Uẩn)
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: - HS hiểu: 
- Chiếu:Thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu 1 văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở 1 văn bản cụ thể.
3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu, tự hào về tổ tiên, lịch sử dân tộc.
B. Chuẩn bị:- Giáo viên: Tập ''thơ văn Lí - Trần'' tập I
 - Học sinh: Soạn bài
C. Tiến trình dạy học:1. Tổ chức lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng phiên âm và dich thơ bài "Ngắm trăng'', ''Đi đường''
- Hoàn cảnh sáng tác? Giá trị nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ này.
- Em hiểu gì về Hồ Chí Minh qua 2 bài thơ này.?
 3. Bài mới: 
- Giáo viên giới thiệu tập ''Thơ văn Lí - Trần'' tập 1 trong đó có trích ''Chiếu dời đô''
Hoạt động của Gv, HS
Nội dung kiến thức
? Em hiểu gì về tác giả Lí Công Uẩn.
- Khi Lê Ngoạ Triều mất, ông được tôn lên làm vua.
? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
? Tác phẩm được viết bằng thể văn nào?
? Đặc điểm của thể văn này?
? Văn bản này cần đọc như thế nào.
- Giọng đọc trang trọng, có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình ''Trẫm rất đau xót ... dời đổi'', ''Trẫm muốn ...?''
? Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết ?
(Phương pháp lập luận trình bày, thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả.)
? Vấn đề này được trình bày bằng mấy luận điểm? Nội dung của từng luận điểm?
? Mở đầu bài chiếu, tác giả nêu những sự kiện gì?
? Theo suy luận của tác giả việc dời đô của vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì?
? Em có nhận xét gì về mục đích sử dụng những lí lẽ đó?
? Ý định dời đô bắt nguồn từ kinh nghiệm lịch sử cho thấy ý chí mãnh liệt nào của Lý Công Uẩn và dân tộc ta?
? Vậy, điều mà tác giả muốn đưa ra để lập luận ở đây là gì?
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
? Tiếp theo tác giả phê phán điều gì? 
? Những lí lẽ nào được tác giả nêu ra khi nhắc đến hai triều đại nhà Đinh và nhà Lê?
? Tác giả muốn nói đến một sự thật trong lịch sử. Đó là sự thật gì?
* Thảo luận: 
? Dựa vào chú thích, cho biết vì sao 2 triều đại trước cứ đóng đô ở đó?
? Bằng những hiểu biết lịch sử, em hãy giải thích lí do tại sao hai triều Đinh và Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô?
? Em hiểu gì về thời Lí qua việc dời đô? 
? Luận cứ mà tác giả muốn lập luận ở đây là gì?
? Theo tác giả, việc không dời đô sẽ phạm những sai lầm gì.
? Khi giải thích lí do vì sao phải dời đô, Lí Công Uẩn đã bộc lộ tư tưởng và khát vọng nào của nhà vua cũng như của cả dân tộc ta thời đó?
? Nhận xét về lời văn.
? Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước?
? Nêu nhận xét về cách diễn đạt của đoạn văn?
? Điều tác giả khẳng định là gì?
? Nhận xét về hình thức của câu văn cuối cùng? Mục đích của việc dùng câu hỏi? 
? Từ đó em có nhận xét gì về thế, lực của nước ta bấy giờ?
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào?
? Thể văn ?
? Cách lập luận ?
? Vì sao nói văn bản phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc ?
(Văn bản phản ánh nội dung gì)
? Tìm hiểu khái quát bài chiếu (đó cũng là trình tự lập luận của tác giả).
I. Giới thiệu chung: 
1. Tác giả: 
- Lí Công Uẩn ( 974 – 1028) tức Lí Thái Tổ.
- Quê: Châu Cổ Pháp – Lộ Bắc Giang ( Từ Sơn – Bắc Ninh)
- Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí, niên hiệu Thuận Thiên.
2. Tác phẩm: 
- Năm 1010, vua viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình) về thành Đại La. ( Thành Thăng Long tức Hà Nội ngày nay).
- Thể chiếu: thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh; được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc 
-Chú thích 1,3,5,8
2. Bố cục 
- Kiểu văn bản: Văn nghị luận phương pháp lập luận trình bày, thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả.
- Vấn đề nghị luận gồm 2 luận điểm:
+ Lí do của việc phải dời đô (từ đầu đến ''không dời đổi'')
+ Lí do chọn Đại La làm kinh đô: (còn lại)
3. Phân tích 
a) Lí do của việc dời đô
- Một số sự kiện lịch sử Trung Quốc: 
+ Nhà Thương 5 lần dời đô.
+ Nhà Chu 3 lần dời đô.
+ Không phải theo ý riêng mà vì muốn toán nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu.
+ Khiến cho vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh...
 Viện dẫn các sự kiện có thật trong lịch sử Trung Quốc để tăng tính thuyết phục cho lí lẽ.
 Lí Công Uẩn muốn noi gương sáng, không chịu thua các triều đại hưng thịnh đi trước, muốn đưa đất nước đến hùng mạnh, lâu dài.
 Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại.
( Cách lập luận bằng chứng cớ cụ thể nên rất giàu sức thuyết phục)
- Đối chiếu với lịch sử dân tộc:
+ Hai triều Đinh – Lê: 
...không theo dấu cũ, cứ đóng yên đô thành
...triều đại không được lâu bền...muôn vật không được thích nghi
 đề cập đến sự thật của đất nước liên quan đến nhà Đinh, nhà Lê đóng đô ở Hoa Lư: không đúng với kinh nghiệm lịch sử, khiến đất nước không phồn thịnh.
(- 2 triều Đinh, Lê đóng đô ở Hoa Lư vì thế và lực chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. 
- Thời Lí, trong đà phát triển đi lên của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa.)
Nhà Đinh và nhà Lê đóng đô ở một nơi là một hạn chế.
- Không theo mệnh trời, không học người xưa triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng trong vùng đất chật chội.
- Bên cạnh lí là tình ''Trẫm rất đau xót về việc đó'', lời văn tác động cả tới tình cảm người đọc.
*Việc dời đô khỏi Hoa Lư là cần thiết.
- Khát vọng xây dựng đất nước lâu bền và hùng cường.
* Bên cạnh lí là tình, tác giả bộc lộ khát vọng xây dựng đất nước lâu bền, hùng cường.
b) Lí do chọn Đại la làm kinh đô mới:
- Về vị trí địa lí: ở nơi trung tâm đất trời mở ra 4 hướng, có núi có sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, ...
- Về chính trị, văn hoá: là đầu mối giao lưu; ''chốn tụ hội của 4 phương'', là mảnh đất hưng thịnh ''muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi''
→ Câu văn biền ngẫu từng cặp sóng đôi, các vế đối nhau, cân xứng nhịp nhàng có kết hợp các dẫn chứng lịch sử. 
 Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
- Câu cuối văn bản: là câu hỏi chứ không phải mệnh lệnh mang tính chất đối thoại, đồng cảm giữa vua và dân, thuyết phục bằng lí và tình đó là nguyện vọng của vua và dân.
* Về tất cả các mặt thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước nước ta đang trên đà lớn mạnh, thể hiện ý chí tự cường dân tộc.
* Ghi nhớ: 
a. Nghệ thuật 
- Văn bản nghị luận, thể chiếu viết bằng văn xuôi xen câu văn biền ngẫu.
- Trình bày bằng các luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục bằng cả lí và tình.
b) Nội dung 
- Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất.
- Ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng bằng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường.
III. Luyện tập 
- Nêu sử sách làm tiền đề, chỗ dựa về lí lẽ.
- Soi sáng tiền đề vào thực tiễn 2 triều Đinh, Lê, thực tế ấy không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước.
- Đi tới kết luận: Thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
 Tiêu biểu cho kết cấu văn NL, trình tự lập luận rất chặt chẽ.
4. Củng cố:
? Từ văn bản này, em trân trọng những phẩm chất nào củat Lí Công Uẩn.
- Tầm nhìn sáng suốt về vận mệnh đất nước.
- Lòng tin mãnh liệt vào tương lai dân tộc.
? Sự đúng dắn về quan điểm đó đã được chứng minh như thế nào trong lich sử nước ta.
- Thủ đô Hà Nội luôn là trái tim của Tổ Quốc.
- Thăng Long - Hà Nội luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử.
5. Hướng dẫn về nhà:
 - Nắm chắc nội dung, nghệ thuật của văn bản.
 - Học tập cách viết văn bản nghị luận: cách lập luận. 
- Soạn bài : Câu phủ định.
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
 Thứ hai ngày 19 tháng 02 năm 2013 (8A,B)
Ngữ văn. Tiết 92
 Tiếng Việt CÂU PHỦ ĐỊNH 
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: - Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.
 - Nắm vững chức năng của câu phủ định. 
2. Kĩ năng: - Nhận biết câu phủ định trong các văn bản.
 - Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:- Giáo viên: Bp ghi ví dụ mục I.1; mục I.2.
 - Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C. Các hoạt động day häc: 1. Tổ chức lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ :
 1, Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật ?
 2, Ba câu sau thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì ?
	 - Anh tắt thuốc lá đi !
	 - Anh có thể tắt thuốc lá được không ?
	 - Xin lỗi, ở đây không được hút thuốc lá.
 (cả 3 câu đều có mục đích cầu khiến ).
 3. Bài mới: 
Hoạt động của GV, HS
Nội dung kiến thức
- Giáo viên đưa BP ghi ví dụ.
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
? Các câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a.
* Đặc điểm hình thức: câu có chứa từ phủ định không, chưa, chẳng, đâu) là câu phủ định.
- Giáo viên gạch chân các từ này. Đó là các từ phủ định, những câu này gọi là câu phủ định.
? Những câu này có chức năng gì khác với câu a.
+ Phủ định sự việc: không có nhân vật, sự việc ...
? Trong đoạn trích, những câu nào có từ ngữ phủ định ? So với mục 1
- Giáo viên treo bảng phụ (câu hỏi và đáp án)
? Mấy ông thày bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định này để làm gì?
A. Để phản bác ý kiến, nhận định của người đối thoại.
B. Để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất quan hệ đó.
- Giáo viên giúp học sinh phân biệt, không (phủ định) và không (hỏi): nó có giỏi toán không?
+ Câu nghi vấn phủ định: trời này mà lạnh à?
+ Câu trần thuật khẳng định: có trời mà biết nó ở đâu.
+ Câu phủ định khẳng định (2 lần không)
* Phủ định phản bác một ý kiến, 1 nhận định.
? Vậy thế nào là câu phủ định.
- Học sinh đọc bài tập 1 tr53 SGK 
? Trong các câu sâu đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ?
? Vì sao.
- Học sinh đọc bài tập 2.
- Yêu cầu học sinh quan sát những đoạn trích và xác định những câu có ý nghĩa PĐ.
- Giáo viên chú ý học sinh phân biệt vị trí phối hợp từ phủ định với từ NV/ bất định như ''chẳng ai'' với ''ai chẳng'', ''chẳng bao giờ'' với ''bao giờ chẳng'', ''chẳng đâu'' với ''đâu chẳng''.
? Hãy đặt câu với những cụm từ trên để phân biệt.
- Học sinh phân biệt.
? Nếu không thay bằng chưa thì phải viết lại như thế nào.
? Nghĩa có .. không
? Câu nào phù hợp với câu truyện hơn.
? Vì sao.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng 
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
- Câu a không có các từ: không, chưa, chẳng.
- Nếu câu a dùng để khẳng định sự việc là có diễn ra thì câu b, c, d dùng để phủ định sự việc đó, tức là sự việc ''Nam đi Huế'' không diễn ra.
1- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
2- Đâu có ! (nó bè bè như ...)
- Khác với câu phủ định ở mục 1, trong 2 câu phủ định ở mục 2 này không có phần biểu thị nội dung bị phủ định.
+ Nội dung bị phủ định trong câu 1 được thể hiện ở câu nói của ông thày bói sờ vòi (Tưởng con ... đỉa)
+ Nội dung bị phủ định trong câu 2 được thể hiện trong cả câu nói của thày bói sờ vòi và sờ ngà.
 câu nói của thầy sờ ngà phủ địnhPĐ ý kiến, nhận định của một người; câu nói của thầy bói sờ tai phủ định ý kiến, nhận định của cả 2 người (chủ yếu là ông thày bói sờ ngà).
Cả 2 câu đều nhằm phản bác 1 ý kiến, nhận định khác câu phủ định phản bác (đáp án A) 
Nó không phải không biết = nó biết
* Ghi nhớ SGK tr53
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
+ Cụ cứ tưởng thếư đấy chứ nó chả hiểu gì đâu.
+ Không, chúng con không đói nữa đâu.
C1: ông giáo phản bác ý kiến, suy nghĩ của lão Hạc.
C2: Cái Tí muốn làm thay đổi (phản bác) điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ. (cũng có ý nghĩa bác bỏ nhưng không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định trong câu thứ 2 phần c: ''Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.'')
- Câu phủ định trong (a) và C2 trong (b) ''Vả lại .. thịt'') là câu phủ định miêu tả.
2. Bài tập 2:
 - Tất cả 3 câu a, b, c đều là câu phủ định vì đều có những từ phủ định; không, chẳng, những câu phủ định này có đặc điểm đặc biệt là có 1 từ phủ định kết hợp với 1 từ phủ định khác hay kết hợp với 1 từ nghi vấn hoặc 1 từ bất định (b): không ai không ý nghĩa khẳng định.
- Dùng câu phủ định: 2 lần từ ngữ phủ định, 1 từ phủ định + bất định / nghi vấn ý khẳng định được nhấn mạnh hơn.
Đôi khi lại do mạch văn bản qui định ví dụ: ''Câu chuyện ấy không có ý nghĩa gì''. ''câu ... không phải là không có ý nghĩa!'' chứ ít dùng câu khẳng định.
Phủ định: Chẳng ai muốn điều đó/ Ai chẳng muốn điều đó
Chẳng bao giờ thế/Bao giờ chẳng thế.
Chẳng đâu làm như thế/ Đâu chẳng làm như thế.
3. Bài tập 3
- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp choắt chưa dậy được
(bỏ từ nữa), nếu không bỏ là câu sai.
 ý nghĩa ... : chưa biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến 1 thời điểm nào đó không có nhưng sau đó có thể có, còn ''không'' thì không.
- Dế Choắt sau đó đã chết vì thế câu văn của Tô Hoài phù hợp nhất.
4. Củng cố:
- Học sinh nhắc lại ghi nhớ của bài: khái niệm câu phủ định, 2 loại câu phủ định.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Làm bài tập 4, 5, 6 SGK tr54
Gơi ý bài tập 4: Các câu không phải là câu phủ định vì không có từ ngữ phủ định, nhưng cũng được dùng để biểu thị ý phủ định (phủ định bác bỏ, phản bác ý kiến, nhận định trước đó)
+ Bài tập 5: Không thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng được vì thay đổi ý nghĩa chưa thể khác chẳng thể.
- Học thuộc ghi nhớ SGK.
- Xem trước bài : Hành động nói. 
- Chuẩn bị bài: Chương trình địa phương phần tập làm văn.
Tổ chuyên môn
Ban giám hiệu

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 8 tuan 23.doc