Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Học kỳ II

Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Học kỳ II

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết

- Tên bài học: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH

- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp

- Chuẩn bị của GV và HS:

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.

+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao

Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Dàn ý bài văn thuyết minh.

Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.

1.Về kiến thức

- Dàn ý và yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý của một bài văn thuyết minh.

- Cách lập dàn ý khi triển khai bài văn thuyết minh.

2. Kĩ năng

- Vận dụng những kiến thức đã học về văn thuyết minh và kĩ năng lập dàn ý để lập được dàn ý cho một bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc.

- Thực hành lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc.

3.Thái độ: Yêu quê hương, đất nước

 4. Năng lực: Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:

 - Năng lực chung: Năng lực tự học, , Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, CNTT.

 - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt

Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học

 

docx 320 trang Người đăng phuochung261 Lượt xem 854Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Học kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:
Tiết: 55
Môn: Làm Văn
Ngày soạn:
CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
A: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Tên bài học: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao 
B: Xác định nội dung – chủ đề bài học: 
Các hình thức kết cấu của trong văn bản thuyết minh.
C: Xác định mục tiêu bài học. 
Về kiến thức
– Văn thuyết minh, các loại văn bản thuyết minh.
– Yêu cầu xây dựng văn bản thuyết minh.
– Một số hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
Về kĩ năng 	
– Nhận diện và phân tích sự hợp lí về hình thức kết cấu trong một số văn bản thuyết minh. 
– Xác định hình thức kết cấu của một số vấn đề thuyết minh.
– Vận dụng các hình thức kết cấu phù hợp để viết bài văn thuyết minh.
Về thái độ, phẩm chất: 
Yêu quê hương, đất nước
 4. Phát triển năng lực:
Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: 
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, , Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, CNTT... 
 - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt
D: Thiết kế tiến trình bài học 
HOẠT ĐỘNG 1 – KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chiếu đoạn video về danh lam thắng cảnh “Tam Cốc Bích Động”.(Ninh Bình). Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi. Đoạn video có nội dung gì? Em có nhận xét gì về cách thuyết minh trên?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả.
-Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Trong thực tế cuộc sống, vì điều kiện và hoàn cảnh thực tế, chúng ta có thể ko được đi thăm quan mọi thắng cảnh, di tích lịch sử- văn hóa nổi tiếng, thưởng thức các sản vật quý của nhiều vùng quê, ko biết hết về cuộc đời, sự nghiệp của nhiều danh nhân hay các tác giả, tác phẩm VH nổi tiếng, có giá trị,... Nhưng chúng ta cũng có thể nắm bắt được những đặc điểm của chúng qua các bài văn thuyết minh. ở cấp II, các em đã được học về văn thuyết minh về một thể loại văn học, một phương pháp và một danh lam thắng cảnh. Vậy VB thuyết minh có các hình thức kết cấu ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động của GV&HS
Nội dung kiến thức cơ bản
Thao tác 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HD HS ôn tập về khái niêm và phân loại VB TM.
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
- Nhắc lại k/n về VBTM?
- Các loại VB thuyết minh?
 Loại thiên về trình bày, giới thiệu gồm 3 thể nhỏ:
+ Thuyết minh về một tác giả, tác phẩm VH.
+ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
+ Thuyết minh về một phương pháp.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả.
Bước 4: gv nhận xét.
*Thao tác 2: HD HS tìm hiểu mục I.(gồm văn bản : “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” , “ Bưởi Phúc Trạch”
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
- Em hiểu thế nào là kết cấu VB?
- Kết cấu VB phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Hs đọc VB.
 Gv chia hs thành 4 tổ thảo luận, trả lời các câu hỏi trong sgk:
- Xác định đối tượng và mục đích thuyết minh?
- Nội dung thuyết minh của VB?
 - Phân tích cách sắp xếp ý trong VB? Giải thích cơ sở của cách sắp xếp ấy?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả.
Nhóm 1:- Đối tượng thuyết minh: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Đan Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian.
-Nhóm 2: Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) hình dung được thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ hội.
- Nhóm 3:Nội dung thuyết minh:
+ Địa điểm: Hà Tây.
+ Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng năm.
+ Diễn biến:
 Thi nấu cơm và chấm thi.
+ Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của nhân dân.
-Nhóm 3: Cách sắp xếp các ý
GV dẫn dắt để sang văn bản 2:
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
Hs đọc VB, chia lơp 4 nhóm thảo luận, trả lời các câu hỏi:
- N1: Đối tượng và mục đích thuyết minh của VB 2?
- N 2: Nội dung thuyết minh của VB 2?
- N 3: Phân tích cách sắp xếp ý trong VB?
- N4: Giải thích cơ sở của cách sắp xếp ấy?
- Từ việc tìm hiểu 2 VD trên, em hãy nêu các hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh?(Thảo luận chung)
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả.
Giới thiệu một đặc sản quả nổi tiếng: bưởi Phúc Trạch về các mặt: địa điểm, hình dáng, cấu tạo, màu sắc, mùi vị, giá trị dinh dưỡng...
Các ý chính:
Các loại bưởi nổi tiếng ở Việt Nam.
Hình dáng quả, màu sắc vỏ, múi bưởi.
vẻ ngon lành, hấp dẫn của tép bưởi, tôm bưởi.
Giá trị hấp dẫn và bổ dưỡng.
Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.
d) Các ý sắp xếp theo các quan hệ kết hợp:
Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong.
Quan hệ lôgích: các phương diện khác nhau của quả bưởi: hình dáng, vỏ, múi, tép, màu sắc, hương vị, cảm giác.
Quan hệ nhân - quả (giữa các ý: 1- 2, 3- 4
Bước 4: GV nhận xét.
Thao tác 3: HD HS luyện tập.
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
Yêu cầu hs thảo luận, thực hành làm bài tập 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão?
- Xác định hình thức kết cấu VB thuyết minh?
- Nội dung thuyết minh?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả
1/Nếu cần thuyết minh bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, có thể tổ chức kết cấu như sau :
- Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng.
- Thuyết minh về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ :
+ Giá trị nội dung của bài thơ.
+ Giá trị nghệ thuật của bài thơ.
Chú ý : Có thể thuyết minh giá trị nghệ thuật của bài thơ trước rồi mới thuyết minh giá trị nội dung hoặc đan xen.
- Khẳng định về giá trị của bài thơ.
Bước 4: GV nhận xét.
Thuyết minh về Đền Hùng.
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học sinh
- Thuyết minh về di tích Đền Hùng?
- Xác định các nội dung chính cần thuyết minh?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo thực hiện kết quả
Nếu phải thuyết minh một di tích, một thắng cảnh của đất nước, có thể giới thiệu dựa theo gợi ý sau :
- Giới thiệu chung về di tích hoặc thắng cảnh : tên gọi, giá trị nổi bật,
- Thuyết minh cụ thể về đặc điểm, giá trị các mặt của di tích hoặc thắng cảnh : vị trí, quang cảnh, sự tích, đặc điểm và giá trị tiêu biểu,
Có thể thuyết minh theo trình tự thời gian, không gian, quan hệ lôgic, hoặc phối hợp một cách linh hoạt, tự nhiên các trình tự kết cấu.
- Khẳng định, nhấn mạnh về đặc điểm cũng như giá trị của đối tượng đã thuyết minh.
Bước 4: GV nhận xét.
* Khái niệm và phân loại
- K/n: VB thuyết minh là kiểu VB nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,... của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người. 
- Phân loại: có nhiều loại, với 2 loại chính:
+ Chủ yếu thiên về trình bày, giới thiệu.
+ Chủ yếu thiên về miêu tả.
I. Kết cấu của văn bản thuyết minh
* Kết cấu VB: là sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của VB thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa.
 Kết cấu phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và người tiếp nhận văn bản.
1. Tìm hiểu ngữ liệu
a. VB 1: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân
- Đối tượng thuyết minh: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Đan Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian.
- Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) hình dung được thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ hội.
- Nội dung thuyết minh:
+ Địa điểm: làng Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
+ Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng năm.
+ Diễn biến:
 Thi nấu cơm: - Thủ tục bắt đầu.
 - Lấy lửa.
 - Nấu cơm.
 Chấm thi: - Tiêu chuẩn.
 - Cách chấm.
+ Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của nhân dân.
- Cách sắp xếp các ý:
+ Theo trình tự lôgic: Giới thiệu thời gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống tinh thần của người dân.
+ Theo trình tự thời gian: phần kể về diễn biến của lễ hội được sắp xếp theo trình tự thời gian: thủ tục bắt đầu cuộc thi, diễn biến cuộc thi, chấm thi.
b. VB 2: Bưởi Phúc Trạch
- Đối tượng thuyết minh: bưởi Phúc Trạch- Một loại trái cây nổi tiếng.
- Mục đích thuyết minh: Giúp người đọc (người nghe) nhận biết được đặc điểm và giá trị của bưởi Phúc Trạch.
- Nội dung thuyết minh:
+ Các loại bưởi nổi tiếng của Việt Nam.
+ Đặc điểm của bưởi Phúc Trạch: hình dáng quả, đặc điểm vỏ, cùi bưởi; vẻ ngon lành, hấp dẫn của múi bưởi, tép bưởi.
+ Giá trị và sự bổ dưỡng của bưởi.
+ Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.
- Cách sắp xếp các ý:
+ Quan hệ không gian: từ ngoài vào trong.
+ Quan hệ lôgíc: các phương diện khác nhau của quả bưởi (hình dáng, vỏ, múi tép, màu sắc, hương vị, cảm giác).
+ Quan hệ nhân- quả: giá trị danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.
 Quan hệ hỗn hợp.
- Cơ sở sắp xếp: Do mục đích thuyết minh.
2. Các hình thức kết cấu:
- Theo trình tự thời gian.
- Theo trình tự không gian.
- Theo trình tự lôgíc.
- Theo trình tự hỗn hợp.
III. Luyện tập:
Bài 1: Thuyết minh về bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.
- Hình thức kết cấu: hỗn hợp.
- Nội dung thuyết minh:
+ Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão- một người văn võ toàn tài, một vị tướng giỏi, trước là môn khách sau là con rể của Trần Quốc Tuấn.
+ Giới thiệu về nội dung bài thơ:
 Hai câu đầu: Vẻ đẹp, sức mạnh của con người và quân đội nhà Trần đồng thời là bức chân dung tự họa của dũng tướng Phạm Ngũ Lão.
 Hai câu sau: Chí làm trai và tâm tình của tác giả.
Bài 2:
 Nội dung thuyết minh cơ bản về di tích Đền Hùng:
- Đường đến, địa điểm.
- Khung cảnh thiên nhiên...
- Cụm di tích văn hóa: Đền Hạ, đền Trung, đền Thượng và đền Giếng.
-Vài nét về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Lễ hội Đền Hùng hàng năm. 
HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV&HS
Nội dung kiến thức cơ bản
GV cho HS thực hành qua bài tập luyện tập.
Mục tiêu: Hs củng cố các kiến thức về kết cấu của văn bản thuyết minh và vận dụng vào làm các bài luyện tập cụ thể Hình thức: HS làm việc nhóm
Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật khăn trải bàn
B1: GV chia lớp thành 2 nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
B1: GV chia lớp thành 2 nhóm.
Nhóm 1 lập dàn ý thuyết minh bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão
Nhóm 2 lập dàn ý thuyết minh một di tích, một thắng cảnh của đất nước.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động nhóm:
- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
- HS trong từng nhóm thống nhất ‎ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm  ... năng nắm bắt khái quát được các vấn đề cơ bản của môn ngữ văn lớp 10, để học tốt hơn chương trình học K11
b. Về kĩ năng
- Rèn kỹ năng ôn tập theo chủ đề, phân môn.
- Kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học.
Về thái độ: 
 - Có ý thức học tập, rèn luyện trong hè.
- Trân trọng yêu mến bộ môn. 
2. Định hướng năng lực, phẩm chất HS
	a. Năng lực
 	Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: 
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, CNTT,TT...
 - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ, ...
	b. Phẩm chất: Yêu thương con người, tự chủ ...
D: Thiết kế tiến trình bài học 
KHỞI ĐỘNG: HS lên bảng viết tên các nội dung đã học trong chương trình lớp 10
GV tổ chức trò chơi, củng cố kiến thức
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HỆ THỐNG BÀI HỌC
Gv chia lớp ra thành 3 nhóm
Nhóm 1: Hãy nêu những đặc trưng, thể loại của VHDG
Nhóm 2: Kể tên các tác phẩm thơ đã học trong chương trình
Nhóm 3: Thống kê các tác phẩm văn xuôi và thể loại văn xuôi trung đại
A- Phần văn học
I- Văn học dân gian:
1- Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng
- Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.
2, Hệ thống thể loại của văn học dân giân Việt Nam
Gồm 12 thể loại cơ bản (GV kể tên các thể loại và lấy VD chứng minh)
3, Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc
-Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người 
-Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của nền văn học dân tộc.
II. Các tác phẩm chủ yếu của nền văn học dân gian
1, Sử thi: Chiến thắng Mtao Mxây trích Đăm Săn 
- Có hai loại sử thi dân gian: sử thi thần thoại và sử thi anh hùng
Sử thi Đăm Săn thuộc sử thi anh hùng, kể về khát vọng của người Ê- Đê trong buổi đầu chinh phục tự nhiên và mở mang bờ cõi, khát vọng xây dựng một bộ tộc hùng mạnh, tất cả những điều đó được gửi gắm vào hình tương người anh hùng mang sức mạnh phi thường.
2, Truyền thuyết: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
 - Truyền thuyết phản ánh lịch sử một cách thấu đáo, những câu chuyện dựng nước và giữ nước của ông cha ta được khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường
- Nội dung và nghệ thuật (GV nêu lại để HS nhớ)
3, Truyện cổ tích: Tấm Cám
- Truyện cổ tích được chia làm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt
- Nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích TấmCám (GV nhắc lại cho HS nắm vững vấn đề)
4, Truyện cười: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày
- Truyện cười có hai loại: truyện cười khôi hài chủ yếu nhằm mục đích giải trí xong vẫn có ý nghĩa giáo dục; truyện cười trào phúng có mục đích phê phán các nhân vật thuộc tầng lớp trên của xh
- GV nhắc lại nội dung của hai truyện cười và yêu cầu HS nắm vững khi ôn tập
5, Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
- GV yêu cầu HS nắm vững nội dung và nghệ thuật của ca dao, tính chất hài hước trong ca dao
6. Đọc thêm: Lời tiễn dặn 
- Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao) của dân tộc Thái là một trong những truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ của các dân tộc thiểu số
- GV nhắc lại nội dung của truyện và nội dung của đoạn trích Lời tiễn dặn
III- Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1, Phần khái quát
- Các thành phần của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật
2, Các tác phẩm đã học
- Trữ tình: Tỏ lòng; Cảnh ngày hè; Nhàn; Độc Tiểu Thanh kí; Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng; Cảm xúc mùa thu
- Đọc thêm: Cáo bệnh bảo mọi người; Hứng trở về; Lầu Hoàng Hạc; Nỗi oán của người phòng khuê; Khe chim kêu.
- Văn xuôi trung đại: Phú sông Bạch Đằng; Đại cáo bình Ngô; Tựa “Trích diễm thi tập”; Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn; Chuyện chức phán sự đền Tản Viên; Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; Truyện Kiều.
- Văn học Trung Quốc: Hồi trống Cổ Thành; Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
- GV yêu cầu HS nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm
B- Phần làm văn
1 - Đặc điểm các loại văn bản
- Đặc điểm của văn bản của văn bản tự sự: kể lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện một cách có trình tự...
- Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết.
- Đặc điểm của văn bản nghị luận: Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng minh, bình luận... một vấn đề thuộc văn học hay đời sống.
- Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn
- Chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu
+ Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.
+ Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng..., nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.
2- Để lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm, cần lưu ý những điểm sau đây:
+ Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác.
+ Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của truyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm.
+ Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trung khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật v.v...
3- Phương pháp thuyết minh: là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả.
Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dựng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.
Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân- kết quả (Xem bài học tuần 23).
-Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác, tiếp đó là phải có tính hấp dẫn.
4 - Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh:
Muốn lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.
+ Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe)....
+ Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. 
5- Cấu tạo của một lập luận:
Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.
6- Dàn ý cho bài nghị luận, cần:
- Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).
- Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. 
- Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí.
7- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
- Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc.
- Cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
- Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột...
- Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột. 
Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.
+ Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:
- Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
- Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
- Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:
C- Phần tiếng Việt
1- Hoạt động giao tiếp
- Hoạt động giao tiếp phải có nhân vật, hoàn cảnh và nội dung giao tiếp.
+ Giao tiếp phải có mục đích; 
+ Phải có phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp;
+ Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản.
2. Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
a. Ngôn ngữ nói: - Là ngôn ngữ của âm thanh, là lời nói trong giao tiếp. Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau (có sự đổi vai).
+ Đa dạng ngữ điệu; phối hợp cử chỉ, dáng điệu;
+ Từ ngữ đa dạng, câu rườm rà, không gọt giũa. Hạn chế bởi không gian và thời gian.
b. Ngôn ngữ viết: Thể hiện bằng chữ viết trên văn bản và tiếp nhận bằng thị giác.
+ Phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, tổ chức văn bản.
+ Có thời gian lựa chọn gọt giũa, nghiền ngẫm => tồn tại trong không gian và thời gian.
+ Từ ngữ phong phú, nhiều cách lựa chọn.
HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP
Hoạt đoọng của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
* Hs thảo luận, phát biểu làm các bài tập.
Gv nhận xét, khẳng định đáp án.
Nêu các thể loại của VBVH theo PCCNNN:
Văn bản
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: thư, nhật kí,
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ gọt giũa: 
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: thơ, truyện, kịch,
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học: SGK, tạp chí khoa học,
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận: Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, 
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính-công vụ: đơn, nghị quyết,
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí: phóng sự, bản tin,
Lập Bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
PCNNSH
PCNNNT
- Tính cụ thể
- Tính cảm xúc
- Tính cá thể
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể hoá
2. Nêu nguồn gốc và quan hệ họ hàng tiếng Việt
- Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa: vùng đồng bằn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Quan hệ họ hàng tiếng Việt: tiếng Việt thuộc dòng Môn Khmer, họ Nam á, quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường, tiếng Khơ mer và các tiếng Ba na, tiếng Ca tu.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu cần đạt
 Yêu cầu ôn tập hè theo hướng dẫn
- Sáng tạo, tự học

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_hoc_ky_ii.docx