NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM 1945 – 1975. TÌNH HÌNH VĂN HỌC VÀ THÀNH TỰU CỦA MỖI CHẶNG ĐƯỜNG:
Theo Gs. Nguyễn Đăng Mạnh: VHVN 1945 – 1975 được ông chia làm 5 chặng đường phát triển (LS VHVN, tập 3, NXB. ĐHSP). Còn PGS. Nguyễn Văn Long trong Giáo trình VHVN HĐ, tập 2, NXB. ĐHSP. Thì ông chia VHVN 1945 – 1975 ra làm 3 chặng đường phát triển. Song, dù cách chia của hai ông tuy có khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được nội dung của từng chặng đường lịch sử phát triển , trưởng thành của văn học CM dân tộc. Nguyễn Văn Long làm 3 chặng đường phát triển, trong khi đó Nguyễn Đăng Mạnh, cũng từ nội dung đó chia làm 4 chặng đường, ở đây chưa kể là chặng đường thứ 5. Cách chia của Gs. Nguyễn Đăng Mạnh, tính ra và xét kĩ là cụ thể và dễ hiểu hơn. Riêng chặng đường thứ 5: VHVN sau 1975 thì Nguyễn Văn Long không hề đá động đến.
Song, để trả lời vấn đề đặt ra này, tôi nghiên về cách chia của PGS. Nguyễn Văn Long (3 chặng đường) và tôi cũng từ những nội dung của các ông nêu lên rút ra thêm chặng đường thứ 4: VHVN sau 1975.
I. VHVN 1945 – 1975 TRẢI QUA 4 CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN:
1. Chặng đường 1945 – 1954: (Kháng chiến chống Pháp):
- Văn học trong những ngày đầu CM đã mau chóng tìm được nguồn cảm hứng mới, hướng vào thể hiện hiện thực mới, đó là cuộc hồi sinh kì diệu của đất nước và con người. Và trong đó có sự bùng dậy mạnh mẽ của cảm hứng lãng mạn CM.
PHỤ LỤC Trang Chương 1 Khái quát VHVN GĐ 1945 – 1975 02 Chương 2 Văn học Việt Nam 1945 – 1954 06 ÄThực hành TÂY TIẾN ............... 08 Chương 3 Văn học Việt Nam 1955 – 1975 .. .. 15 Chương 4 Tố Hữu . 16 ÄThực hành VIỆT BẮC . 20 vThơ Tố Hữu 28 Chương 5 Chế Lan Viên 43 ÄThực hành TIẾNG HÁT CON TÀU . 45 vThơ Chế Lan Viên . .49 Chương 6 Huy Cận .. .78 vThơ Huy Cận . . . 87 Chương 7 Các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước 89 ÄThực hành HƠI ẤM Ổ RƠM (Nguyễn Duy ) 91 Chương 8 Tô Hoài . . . . 95 Chương 9 Nguyễn Khải 102 Chương 10 Nguyễn Thi .. . .. . 103 Chương 11 Văn học các vùng tạm chiến ở miền Nam trước 1975 . 106 Chương 13 Văn xuôi từ sau 1975 . 107 Chương 14 Thơ từ sau 1975 vGiới thiệu một số bài thơ từ sau 1975 . 109 Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ . 109 Thơ Nguyên Sa .. 112 Thơ Thu Buồn ... 113 Thơ Nguyễn Đức Mậu 115 Thơ Nguyễn Duy ... 116 Thơ Thanh Thảo 119 Thơ Trần Mạnh Hảo ... 120 Chương 15 Nguyễn Minh Châu . 121 Chương 16 Xuân Quỳnh 122 vThơ Xuân Quỳnh ... 125 K Bài cảm nhận về HƠI ẤM Ổ RƠM của Nguyễn Duy. K Các bài thực hành, Xemina tổ. Chương 1 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM GĐ 1945 – 1975 ---------------------------------- NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM 1945 – 1975. TÌNH HÌNH VĂN HỌC VÀ THÀNH TỰU CỦA MỖI CHẶNG ĐƯỜNG: Theo Gs. Nguyễn Đăng Mạnh: VHVN 1945 – 1975 được ông chia làm 5 chặng đường phát triển (LS VHVN, tập 3, NXB. ĐHSP). Còn PGS. Nguyễn Văn Long trong Giáo trình VHVN HĐ, tập 2, NXB. ĐHSP. Thì ông chia VHVN 1945 – 1975 ra làm 3 chặng đường phát triển. Song, dù cách chia của hai ông tuy có khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được nội dung của từng chặng đường lịch sử phát triển , trưởng thành của văn học CM dân tộc. Nguyễn Văn Long làm 3 chặng đường phát triển, trong khi đó Nguyễn Đăng Mạnh, cũng từ nội dung đó chia làm 4 chặng đường, ở đây chưa kể là chặng đường thứ 5. Cách chia của Gs. Nguyễn Đăng Mạnh, tính ra và xét kĩ là cụ thể và dễ hiểu hơn. Riêng chặng đường thứ 5: VHVN sau 1975 thì Nguyễn Văn Long không hề đá động đến. Song, để trả lời vấn đề đặt ra này, tôi nghiên về cách chia của PGS. Nguyễn Văn Long (3 chặng đường) và tôi cũng từ những nội dung của các ông nêu lên rút ra thêm chặng đường thứ 4: VHVN sau 1975. I. VHVN 1945 – 1975 TRẢI QUA 4 CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN: 1. Chặng đường 1945 – 1954: (Kháng chiến chống Pháp): - Văn học trong những ngày đầu CM đã mau chóng tìm được nguồn cảm hứng mới, hướng vào thể hiện hiện thực mới, đó là cuộc hồi sinh kì diệu của đất nước và con người. Và trong đó có sự bùng dậy mạnh mẽ của cảm hứng lãng mạn CM. - Ngọn lửa kháng chiến bùng lên khắp đất nước sau ngày toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) đã có sức thu hút đông đảo của những người cầm bút đến với các khu chieến khu và những làng quê kháng chiến. Đảng đã triệu tập đội văn nghệ toàn quốc lần thứ nhất để chiến đấu và phục vụ cho CM và giành độc lập: a/ Chủ đề: Bao trùm nền văn học trong những ngày đầu đất nước giành độc lập là ca ngợi Tổ quốc và quần chúng CM. Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam Tiến; biểu dương những tấm gương vì nước quên mình. b/ Thể loại: - Truyện và kí: (thể tài mở rộng): những thể loại văn xuôi (chặng đường chống Pháp). - Thơ ca: + Tình yêu quê hương và lòng căm thù giặc. +Hình ảnh những con người trong kháng chiến. - Một số vở kịch và lí luận phê bình văn học. c/ Một số tác phẩm và tác giả tiêu biểu: (thành tựu: phần a/ b/ c/) ü Ngọn cờ đầu là Tố Hữu: Huế tháng tám, vui bất tuyệt, ü Xuân Diệu: Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông, ü Trần Mai Ninh: Tình sông núi,. ü Thâm Tâm; Mùa xuân mới, . ü Quang Dũng, Hoàng Cầm, NĐT, Chính Hữu, Hoàng Trung Thông, ü Nam Cao, Hồ Phương, Thanh Tịnh, Kim Lân, Nguyễn Tuân, ü Trần Đăng, Tô Hoài, Hoàng Lộc, 2. Chặng đường 1955 – 1964: Chặng đường này thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: XD CN xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phòng miền Nam thống nhất đất nước. - Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc với chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, nhưng đất nước bị chia cắt. Miền Bắc đi lên XDCNXH, miền Nam lại phải tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nứơc; với căn cứ hậu phương miền Bắc vững mạnh - Ba hướng đề tài chính: tái hiện cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cuộc đấu tranh CM thời kì trước 1945, cuộc sống mới và CM XHCN ở miền Bắc cùng với cuộc đấu tranh ở miền Nam thống nhất đất nước. Nên văn học phát triển mạnh, xuất hiện nhiều cây bút mới, cùng với sự “hồi sinh” của phong trào “Thơ Mới”. a/ Chủ đề: Chặng đường XD CNXH ở MB và đấu tranh thống nhất đất nước. Vì vậy, văn học tập trung thể hiện hình ảnh những người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người. b/ Thể loại: phong phú, đa dạng và phát triển hơn trứơc. - Văn xuôi: + Đề tài kháng chiến chống Pháp: + Đề tài hiện thực đời sống trước CM. + Đề tài XD CNXH. à Truyện ngắn, kí, tùy bút, - Thơ ca: Nguồn cảm hứng trong gđ này là sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh. Thành tựu bước đầu của công cuộc XD CNXH. Sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung. - Kịch và phê bình cũng phát triển hơn so với trước c/ Một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu: ( thành tựu: phần a/ b/ c/) ü Nguyên Ngọc: Đất nước đứng lên, ü Trần Dần: Người người lớp lớp, .. ü Phùng Quán, Bùi Đức Aùi, Lê Khâm, Phù Thăng, ü Đoàn giỏi: Đất rừng phương Nam, ü Nguyễn Huy Tưởng: Sống mãi với thủ đô, ü Tô Hoài: Mười năm, ü Nguyên Hồng, NĐT ( Vỡ bờ, bài thơ Hắc Hải,) ü Huy Cận: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời, ü Tế Hanh: Gửi miền Bắc, ü Tố Hữu: Gío lộng, ü Chế Lan Viên: Aùnh sáng av2 phù sa, ü Xuân Diệu: Riêng chung, ü Hòang Trung Thông: Những cánh buồm, 3 .Chặng đường từ 1964 – 1975: cả nước chống Mỹ. - Văn học gđ này hướng vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, mạnh mẽ và thống nhất cao độ từ đề tài, chủ đề đến cảm hứng, giọng điệu, tập trung thể hiện hình tượng Tổ quốc, nân dân và người anh hùng; đồng thời mang tính chất sử thi nhưng lại phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của thời đại. Bao gồm cả VH MB và VH MN. - VH (văn học) thời kì này đã làm tốt nhiệm vụ: cổ vũ đấu tranh, nêu cao tinh thần, lí tưởng CN yêu nứơc và CN anh hùng, góp phần động viên nguồn sức mạnh tổng hợp của dân tộc cho kháng chiến và đi đến thắng lợi. a/ Chủ đề: VH bao trùm gđ này là đề cao lòng yêu nứơc và CN anh hùng CM. b/ Thể loại: - Truyện kí: Phát triển rất mạnh với những tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng, Hòn đất, Rừng xà nu, - Thơ ca: Những năm chống Mỹ cứu nứơc đạt nhiều thành tựu xuất sắc, thể hiện rõ khuynh hứơng mở rộng và đào sâu hiện thực. Đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng chính luận. - Kịch chống Mỹ: Được nhiều tiếng vang lúc bấy giơ. - Nhiều công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình, có ù giá trị hơn cả là: Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, c/ Tác giả và tác phẩm tiêu biểu: (Thành tựu: phần a/ b/ c/): - Về truyện kí: (như nội dung trên) - Về thơ: ü Tố Hữu: Ra trận, Máu và hoa, ü CLV: Những ngày đáng giặc, ü Xuân Diệu: Hai đợt sóng, Tôi giàu đôi mắt, .. ü NĐT: Dòng sông xanh, Thơ trẻ trung, tinh nghịch, sôi nổi, thông minh: ü Chính Hữu: Đồng súng trăng treo, ü Phạm Tiến Duật: Vầng trăng và quầng lửa, ü Nguyễn Khoa Điềm: Mặt đường khát vọng, ü Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, PTT. Nhàn, Lâm T. Mỹ Dạ, Ng. Đức Mậu, Ng. Nhuận Cầm, - Kịch: ü Xuân Quỳnh: Quê hương VN, Thời tiết ngày mai,.. ü Đào Hồng Cẩm: Đại đội trưởng của tôi. ü Vũ Dũng Minh: Đôi mắt, - Lí luận, phê bình: (như nội dung trên). 4. VHVNø sau 1975: - Đất nước thống nhất, độc lập. Cả nước XD CHXH. Đất nước đang đi lên CNXH phát triển và đổi mới. VH gđ này cũng có những đổi mới bước đầu. - Đề tài được nới rộng, đặc biệt là đi vào những mặt tiêu cực trong xh (kịch Lưu Quang Vũ),tiểu thuyết của Vũ Mạnh Tuấn. - Nhìn thẳng vào những tổn thắt nặng nề của chiến tranh. (Đất trắng của Ng. Trọng Oùanh). - Đề cập đến những bi kịch cá nhân (truyên ngắn của Ng. Minh Châu, Lê Lưu (Thời xa vắng), Ma Văn Kháng ( Mùa lá rụng trong vườn ), Bảo Ninh (Nỗi buồn chiến tranh), Chu Lai (Aên mày dĩ vãng), Sau Đại hội Đảng lần VI, 1986: cột mốc thay đổi lớn trong văn học: Những cây bút tiêu cực ngày càng sôi nổi, tiên phong là phóng sự, điều tra: Cái đêm ấy đêm gì (P.G. Lộc), Câu chuyện ông vua lốp (Nhật Minh), Lời khai của bị can (T. Huy Quang), Người đàn bà quỳ (Trần Khắc), Như vậy, gđ VH thời kì này: về thơ có một số đổi mới về các tập thơ của các nhà thơ đáng được chú ý. Về văn xuôi đã đổi mới trong cách viết chuyển từ đề tài chiến tranh sang tiếp cận đời sống hiện thực, từ cái ta chung sang cái tôi riêng Công cuộc đổi mới (từ sau ĐH Đảng lần VI, 1986), về đầ tài, nội dung hiện thực, tư tưởng thẩm mĩ, thi pháp và phong cách. Nhà văn có cơ hội tìm tòi riêng trên cả nội dung và hiện thực. Còn về thành tựu thì vào những năm 90 của thế kỉ. Thành tựu: ÄĐổi mới về ý thức nghệ thuật: + Ý thức về quan niệm hiện thực: không phải là cái gì đơn giản, xuôi chiều. + Quan niệm về con người: Con người là 1 sinh thể phong phú, phức tạp, nhiều bí ẩn. + Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng, tìm tòi sáng tạo, nhà văn còn phải đứng bình đẳng đối thoại với công chúng + Độc giả không là đối tượng để thuyết giáo mà là để giao lưu, đối thoại với nàh văn. + Ý thức cá nhân được thức tỉnh( hướng đi và phong cách riêng của mỗi nhà văn). ÄThể loại: + Văn xuôi: Thời gian đầu là phóng sự, kịch bản sân khấu phát triển mạnh do nhu cầu bức xúc chống tiêu cực. V ... trời cũng chưa có Chỉ toàn là bóng đêm Không khí chỉ màu đen Chưa có màu sắc khác Mắt trẻ con sáng lắm Nhưng chưa thấy gì đâu ! Mặt trời mới nhô cao Cho trẻ con nhìn ra Mu xanh bắt đầu cỏ Màu xanh bắt đầu cây Cây cao bằng gang tay Lá cỏ bằng sợi tóc Cái hoa bằng cái cúc Màu đỏ làm ra hoa Chim bấy giờ sinh ra Cho trẻ nghe tiếng hót Tiếng hót trong bằng nước Tiếng hót cao bằng mây Những làn gió thơ ngây Truyền âm thanh đi khắp Muốn trẻ con được tắm Sông bắt đầu làm sông Sông cần đến mênh mông Biển có từ thuở đó Biển thì cho ý nghĩ Biển sinh cá sinh tôm Biển sinh những cánh buồm Cho trẻ con đi khắp Đám mây cho bóng rợp Trời nắng mây theo che Khi trẻ con tập đi Đường có từ ngày đó Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Cho nn mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc Mẹ mang về tiếng hát Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bờ sông cát vắng... Biết trẻ con khao khát Chuyện ngy xưa, ngày sau Không hiểu là từ đâu Mà bà về ở đó Kể cho bao chuyện cổ : Chuyện con cóc, nàng tiên Chuyện cô Tấm ở hiền Thằng Lý Thông ở ác... Mái tóc bà thì bạc Con mắt b thì vui B kể đến suốt đời Cũng không sao hết chuyện Muốn cho trẻ hiểu biết Thế là bố sinh ra Bố bảo cho biết ngoan Bố dạy cho biết nghĩ Rộng lắm là mặt bể Dài là con đường đi Núi thì xanh và xa Hình tròn là trái đất... Chữ bắt đầu có trước Rồi có ghế có bàn Rồi có lớp có trường Và sinh ra thầy giáo ... Cái bảng bằng cái chiếu Cục phấn từ đá ra Thầy viết chữ thật to: "Chuyện loài người" trước nhất. --------------- CỎ DẠI “Cỏ dại quen nắng mưa Làm sao mà giết được Tới mùa nước dâng Cỏ thường ngập trước Sau ngày nước rút Cỏ mọc đầu tiên" Câu thơ nào trong ý nghĩ vụt lên Khi tôi bước giữa một rừng cỏ dại Không nhà cửa. không bóng cây. Tim lối Cứ cường hào rẽ cỏ mà đi. Người dân quân tì súng lắng nghe Bài hát nói về khu vườn đầy trái Anh bỗng nghĩ đến một vùng cỏ dại Nỗi nhớ đầu anh nhớ quê anh Mảnh đạn bom và chất lân tinh Đã phá sạch không còn chi nữa Chỉ có sắt chỉ còn có lửa Và cuối cùng con có đất mà thôi Thùø trong lòng và cây súng trên vai Cùng đồng đội anh trở về làng cũ Anh nhận thấy trước tiên là cỏ Sự sống đầu anh gặp ở quê hương Cĩ một lần anh tìm đến bà con Khi xúm xít quanh anh thăm hỏi Giữa câu chuyện có điều này đau nhói: - Đất quê mình cỏ đ mọc lên chưa? Trong cuộc đời bình yn tựa nghìn xưa Gần gũi nhất vẫn làl cây lúa Trưa nắng khát ước về vườn quả Lúc xa nhà nhớ một dáng mây Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây Một làn khói, một mùi hương trong gió... Chỉ mấy ai nhớ về ngọn cỏ Mọc vơ tình trn lối ta đi Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có Vĩnh Lonh 1969 ---------------------------- CÓ MỘT THỜI NHƯ THẾ Có một thời vừa mới bước ra Mùa xuân đ gọi mời trước cửa Chẳng ngoái lại vết chân trên cỏ Vườn hoa nào cũng ở phía mình đi Đường chẳng xa, núi không mấy cách chia . Trong đáy mắt trời xanh là vĩnh viễn Trang nhật ký xé trăm lần lại viết Tình yu no cũng tha thiết như nhau Có một thời ngay cả nỗi đau Cũng mạnh mẽ ồn ào không giấu nổi Mơ ước viễn vông, niềm vui thơ dại Tuổi xuân mình tưởng mi vẫn tươi xanh Và tình yu khơng ai khc ngồi anh Người trai mới vài lần thoáng gặp Luôn hy vọng để rồi luôn thất vọng Tôi đã cười đã khóc những không đâu Một vầng trăng niên thiếu ở trên đầu Một vạt đất cỏ xanh rờn trước mặt... Mái tóc xanh bắt đầu pha sợi bạc Nỗi vui buồn cũng khác những ngày xưa Chi chút thời gian từng phút từng giờ Như kẻ khó tính từng hào keo kiệt Tôi biết chắc mùa xuân rồi cũng hết Hôm nay non, mai cỏ sẽ già . Tôi đ đi mấy chặng đường xa Vượt mấy núi mấy rừng qua mấy biển Niềm mơ ước gửi vào trang viết Nỗi đau buồn dồn xuống đáy tâm tư Em yêu anh hơn cả thời xưa (Cái thời tưởng chết vì tình i) Em chẳng chết vì anh, em chẳng đổi Em cộng anh vào với cuộc đời em Em biết quên những chuyện đáng quên Em biết nhớ những điều em phải nhớ Hoa cúc tím trong bài hát cũ Dẫu vẫn là cung bậc của ngày xưa Quá khứ đáng yêu, quá khứ đáng tôn thờ Nhưng đâu phải là điều em luyến tiếc. 11-1984 ----------------------------- HOA CỎ MAY Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ Không gian xao xuyến chuyển sang mùa Tên mình ai gọi sau vòm lá Lối cũ em về nay đã thu. Mây trắng bay đi cùng với gió Lòịng như trời biếc lúc nguyên sơ Đắng cay gửi lại bao mùa cũ Thơ viết đôi dòng theo gío xa. Khắp nẻo dng đầy hoa cỏ may Áo em sơ ý cỏ găm dầy Lời yêu mỏng mảnh như màu khói Ai biết lòng anh cứ đổi thay ? --------------------- SÂN GA CHIỀU EM ĐI Sân ga chiều em đi Mênh mang màu nắng nhạt Bụi bay đầy ba lô Bụi cay xè con mắt Sân ga chiều em đi Gạch dưới chân im lặng Bóng anh in thành tàu Tóc anh xồ ngang trán Sân ga chiều em đi Bàn tay da diết nắm Vừa thóang tiếng còi tàu Lòng đã Nam đã Bắc Anh thương nơi em qua Những phố phường nhộn nhịp Bỡ ngỡ trong ánh đèn Còn lạ người lạ tiếng Anh thương nơi em qua Những sương chiều mưa tối Dặm đường xa nắng di Chuyến phà con nước dâng Em xao xuyến trong lịng Nhớ về nơi ta ở Mùa thu vàng đường phố Lá bay đầy lối qua Ngọn đèn và trang thơ Tiếng thở đều con nhỏ Màu hoa trên cửa sổ Quán nước chè mùa đông Con tàu với dòng sông Ra đi và trở lại Hà Nội ơi Hà Nội Sân ga chiều em đi 1976 ------------------- SÓùNG Dữ dội và dịu êm Ồn àò và lặng lẽ Sóng không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ơi con sĩng ngy xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yu Bồi hồi trong ngực trẻ Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên. Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau Con sóng dưới lịng su Con sóng trên mặt nước Ơi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Dẫu xuôi về phương Bắc Dẫu ngược về phương Nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữ biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ 29-12-1969 ------------------- THÁNG NĂM Giấc ngủ vừa chợp qua Nắng đã về trước cửa Đêm ngắn phút gần nhau Ngày dài như nỗi nhớ Nước sôi ngầu bọt thau Luộc mình con cá nhỏ Con cua chín vàng mai Ẩn vo trong cụm lá Cỏ dại không người che Rã rời mang sắc úa... Nhưng hy nghe hy nghe Trn những cnh phượng đỏ Trong những đầm sen nở Hương tháng năm lan xa Màu tháng năm rực rỡ Tơ giời giăng ngoài sân Cây bàng xoè trước ng Đêm xanh vời trăng sao Con ve vàng lột vỏ Con chim tha rác về Tháng năm - mùa sinh nở Tình yêu như tháng năm Mang gió nồng nắng lửa Lòịng anh là đầm sen Hay là nhành cỏ úa. 1967 -------------------- THUYỀN VÀ BIỂN Em sẽ kể anh nghe Chuyện con thuyền và biển Từ ngày nào chẳng biết Thuyền nghe lời biển khơi Cánh hải âu, sóng biếc Đưa thuyền đi muôn nơi Lịng thuyền nhiều kht vọng Và tình biển bao la Thuyền đi hoài không mỏi Biển vẫn xa...còn xa Những đêm trăng hiền từ Biển như cô gái nhỏ Thầm thì gửi tâm tư Quanh mạn thuyền sóng vỗ Cũng có khi vô cớ Biển ào ạt xơ thuyền (Vì tình yu muơn thuở Có bao giờ đứng yên?) Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mang nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ Những ngày không gặp nhau Lòịng thuyền đau-rạn vỡ Nếu từ gi thuyền rồi Biển chỉ còn sóng gío Nấu phải cách xa anh Em chỉ cịn bo tố./ ------------------ TỰ HÁT Chẳng dại gì em ước nó bằng vàng Trái tim em anh đã từng biết đấy Anh là người coi thường của cải Nên nếu cần anh bán nó đi ngay Em cũng không mong nó giống mặt trời Vì sẽ tắt khi bóng chiều đổ xuống Lại mình anh với đêm dài câm lặng Mà lòng anh xa cách với lòịng em Em trở về đúng nghĩa trái tim Biết làm sống những hồng cầu đã chết Biết lấy lại những gì đã mất Biết rút gần khoảng cch của yu tin Em trở về đúng nghĩa trái tim em Biết khao khát những điều anh mơ ước Biết xúc động qua nhiều nhận thức Biết yêu anh và biết được anh yêu Mùa thu nay sao bo mưa nhiều Những cửa sổ con tàu chẳng đóng Di đồng hoang và đại ngàn tối sẫm Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh Em lo âu trước xa tắp đường mình Trái tim đập những điều không thể nói Trái tim đập cồn cào cơn đói Ngọn lửa nào le lói giữa cô đơn Em trở về đúng nghĩa trái tim em Là máu thịt, đời thường ai chẳng có Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không cịn nữa Nhưng biết yêu anh có khi chết đi rồi ---------------------------- THƠ TÌNH CUỐI MÙA THU Cuối trời mây trắng bay Là vàng thưa thớt quá Phải chăng lá về rừng Mùa thu đi cùng lá Mùa thu – ra biển cả Theo dòng nước mênh mang Mùa thu và hoa cúc Chỉ còn anh và em.* * Chỉ còn anh và em Là của mùa thu cũ Chợt làn gió heo may Thổi về xao động cả Lối đi quen bỗng lạ Cỏ lật theo chiều mây Đêm về sương ướt má Hơi lạnh qua bàn tay Tình ta như hàng cây đã qua mùa bão gió Tình ta như dòng sông Đã yên ngày thác lũ Thời gian như là gió Mùa đi cùng tháng năm Tuổi theo mùa đi mãi Chỉ còn anh và em. ** * Chỉ còn anh và em Cùng tình yêu ở lại - Kìa bao người yêu mới Đi qua cùng heo may. --HẾT--
Tài liệu đính kèm: