Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Bài 1.Tiết 1+2

Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Bài 1.Tiết 1+2

- Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật, ) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng.

- Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật, ) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng

- Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng

- Học sinh đánh giá được chủ đề, tư tưởng và thông điệp của văn bản truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng

- Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, .

- Học sinh viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện.

- Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện

docx 36 trang Người đăng Văn Đô Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 517Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Bài 1.Tiết 1+2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1 – SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ
Thời gian thực hiện: .. tiết
A. TỔNG QUAN 
MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức
- Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng. 
- Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
- Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
- Học sinh đánh giá được chủ đề, tư tưởng và thông điệp của văn bản truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
Về năng lực chung
- Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,.
Về năng lực đặc thù 
- Học sinh viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện. 
- Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
3. Về phẩm chất 
Học sinh có ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng 
NỘI DUNG BÀI HỌC 
Đọc 
Tri thức ngữ văn 
Truyện kể về các vị thần sáng tạo thế giới
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Chữ người tử tù 
Tê – đê (Trích Thần thoại Hi Lạp) 
Thực hành Tiếng Việt
Từ Hán Việt
Viết 
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm 
Nói và nghe 
Giới thiệu về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm 
Củng cố mở rộng 
Ôn tập kiến thức về truyện kể 
Mở rộng kiến thức về truyện thần thoại. 
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
TIẾT 1. TRI THỨC NGỮ VĂN 
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng. 
Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
Học sinh đánh giá được chủ đề, tư tưởng và thông điệp của văn bản truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
2. Về năng lực
Học sinh viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện. 
Học sinh thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện
Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,.
3. Về phẩm chất: Học sinh có ý thức sống có khát vọng, có hoài bão, và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Nội dung thực hiện: 
GV chuẩn bị câu hỏi khởi động: Em biết gì về truyện kể? 
Học sinh hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về truyện kể 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Học sinh suy nghĩ và dự trù câu trả lời
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh hoàn thiện phiếu K – W – L 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh chia sẻ kiến thức đã biết và mong muốn về bài học 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên dẫn dắt vào bài học: Tìm hiểu truyện kể nói chung và đặc biệt là thế giới thần thoại. 
Phần chuẩn bị bài trình chiếu và phiếu của giáo viên. 
K
Điều con đã biết
W
Điều con muốn biết
L
Điều con mong muốn biết thêm
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động: 
 Học sinh nhận biết được một số yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,) trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng. 
Học sinh phân tích được các yếu tố (cốt truyện, không gian, thời gian, ngôi kể, nhân vật,) được thể hiện trong truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
Học sinh phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề của truyện kể nói chung và thần thoại nói riêng 
b. Nội dung thực hiện: 
Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa 
Học sinh thảo luận nhóm và thực hiện phiếu học tập để tìm hiểu về truyện kể và thần thoại 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao phiếu và chia lớp thành 4 nhóm theo dạng KHĂN TRẢI BÀN
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu 
Thời gian: 10 phút
Chia sẻ: 3 phút 
Phản biện và trao đổi: 2 phút 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về truyện kể 
Phiếu học tập – Phụ lục 1 
Phần chia sẻ của Học sinh
I. Truyện kể 
1. Sự kiện biến cố
- Để tìm hiểu về khái niệm SỰ KIỆN (BIẾN CỐ) điều đầu tiên chúng ta cần phải hiểu khái niệm về THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT
- THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT - là một thế giới kép gồm thế giới được miêu tả và thế giới miêu tả. 
+ Thế giới được miêu tả là nhân vật sự kiện, cảnh vật,.
+ Thế giới miêu tả là thế giới của người kể chuyện, người trữ tình
Hai thế giới này luôn gắn liên chặt chẽ với nhau, có thể hiểu khái niệm thế giới nghệ thuật chính là gồm hai yếu tố: Thế giới, nội dung trong câu chuyện và Thế giới mà người kể chuyện đang tồn tại, sinh sống 
Thế giới nghệ thuật gồm có yếu tố: không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật
- THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT văn học là một thế giới hình tượng vận động và mang ý nghĩa. Hình tượng mang ý nghĩa ấy xuất hiện và lớn dần qua các SỰ KIỆN và LỜI TRẦN THUẬT
- Nội dung biểu hiện chủ yếu của văn bản văn học là NHÂN VẬT và SỰ KIỆN (BIẾN CỐ). Mỗi hành động có cả một chuỗi các chi tiết
- Tuy nhiên, cần lưu ý khái niệm sự kiện, không phải hành động nào cũng được coi là sự kiện, sự kiện phải là hành vi (việc làm của nhân vật hay sự việc xảy ra đối với nhân vật dẫn đến hậu quả, làm biến đổi hay bộc lộ ý nghĩa nào đó)
Ví dụ: Sự kiện Cám và Tấm đi bắt tép bao gồm một chuỗi các chi tiết: Cám lừa Tấm đi gội đầu, Cám trút giỏ tép của Tấm sang giỏ của mình, Cám được cái yếm đỏ,Sự kiện này mang đến ý nghĩa: Không phải vì Cám ham mê chiếc yếm đỏ (bởi Cám đâu có thiếu thốn gì?) mà chính sự kiện này đã nhấn mạnh sự đối nghịch giữa Tấm và Cám giữa hai phe thiện và ác mà mục đích của tác giả dân gian trong truyện Cổ tích là phải làm sao để nổi bật sự đối nghịch giữa hai phe.
2. Cốt truyện 
- Khái niệm: Cốt truyện trong tác phẩm tự sự (thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,) và kịch được tạo nên bởi chuỗi sự kiện, nằm dưới lớp vỏ trần thuật, làm nên cái sườn của tác phẩm. 
- Tính chất cốt truyện: Cốt truyện có hai tính chất cơ bản
+ Các sự kiện trong chuỗi có mỗi quan hệ nhân quả hoặc quan hệ bộc lộ ý nghĩa, có mở đầu và có kết thúc
+ Cốt truyện có tính liên tục về thơi gian. Giữa các sự kiện nhân quả nói trên có những khoảng cách thời gian. Các khoảng cách thời gian ấy tạo thành “không gian” quan trọng để tác giả miêu tả, phân tích, bình luận 
- Chức năng cốt truyện: Thực hiện chức năng rất quan trọng trong truyện kể 
+ Gắn kết các sự kiện thành một chuỗi, tạo thành lịch sử của một nhân vật, thực hiện việc khắc họa nhân vật 
+ Bộc lộ các xung đột, mâu thuẫn của con người (xã hội, tâm lí, đạo đức), tái hiện bức tranh đời sống 
+ Tạo ra ý nghĩa nhân sinh có giá trị nhận thức
+ Gây hấp dẫn cho người đọc (người đọc luôn quan tâm đến số phận nhân vật) 
3. Người kể chuyện
NGƯỜI KỂ CHUYỆN (người trần thuật) là yếu tố thuộc thế giới miêu tả. Đó là vai do nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện hành vi trần thuật. Người kể chuyện có thể được kể bằng ngôi thứ ba, ngôi thứ hai hoặc ngôi thứ nhất 
+ Ngôi thứ nhất: Người kể xưng “tôi”, nội dung kể không xâm phạm ra ngoài phạm vi hiểu biết, cảm nhận của người kể 
+ Ngôi thứ hai: Hiếm gặp, thường mượn vai bạn đọc (Ví dụ: Tác phẩm "Ngôi trường mọi khi" của Nguyễn Nhật Ánh là một ví dụ về cách kể theo ngôi thứ hai này: Để đọc câu chuyện này bạn bắt buộc phải tưởng tượng. Nếu là con gái, bạn tưởng tượng ít thôi. Nếu là con trai, bạn phải tưởng tượng khủng khiếp hơn nhiều) 
+ Ngôi thứ ba: Người kể giấu mình, cho phép xâm nhập vào thế giới nội tâm, suy nghĩ và hành động của các nhân vật
4. Nhân vật 
- Khái niệm
+ “Con người là điều thú vị nhất đối với con người, và con người cũng chỉ hứng thú với con người” (Nhà văn hào Đức W.Goethe) 
+ Con người là nội dung quan trọng nhất của văn học 
è Nhân vật là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Nhân vật được nhà văn nhận thức, tái tạo có thể là thần linh, loài vật, đồ vật, nhưng khi ấy, chúng vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của con người. Nhân vật là phương tiện để văn học khám phá và cắt nghĩa về con người. 
- Đặc trưng
+ Nhân vật dưới mọi hình thức đều có tích cách. Nhà văn sáng tạo nhân vật là để thể hiện những cá nhân xã hội nhất định và quan niệm về các cá nhân đó. Nói cách khác, nhân vật là phương tiện thể hiện các tính cách, số phận con người và các quan niệm về chúng. 
+ Ý nghĩa nhân vật không chỉ thể hiện ở tính cách. Vì mỗi tính cách là kết tinh của một môi trường, cho nên nhân vật còn dẫn dắt ta vào một thế giới đời sống
- Loại hình nhân vật 
+ Nhân vật chính diện – Nhân vật phản diện 
+ Nhân vật chính – Nhân vật phụ - Nhân vật trung tâm 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao phiếu học tập – HS vận dụng những tri thức đã đọc về thần thoại để hoàn thành phiếu 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh hoàn thành phiếu 
Thời gian: 10 phút
Chia sẻ: 3 phút 
Phản biện và trao đổi: 2 phút 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản về thể loại thần thoại 
Phiếu học tập – Phụ lục 2 
II. Thần thoại 
1. Khái niệm 
- Thần thoại là một thể loại văn học dân gian, một thể sáng tạo nghệ thuật ngôn từ truyền miệng đầu tiên và không tự giác ra đời vào giai đoạn xã hội nguyên thủy đã phát triển từ hoang dã đến văn minh. Đó là một tập hợp những tryuện kể dân gian về các vị thần, phản ánh quan niệm về thế giới tự nhiên và đời sống xã hội thời kì thị tộc, bộ lạc, biểu hiện nhu cầu nhận thức và những khát vọng tự nhiên về một cuộc sống tốt đẹp và có tính nhân bản. Thần thoại là minh chứng mở đầu khẳng định bản chất của văn học dân gian vừa là văn học vừa là văn hóa trong tính nguyên hợp điển hình (Giáo trình Văn học dân gian, NXB Giáo dục Việt Nam)
- Thần thoại là truyện kể xa xưa nhất, thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy
2. Nguồn gốc và phân loại 
- Thần thoại suy nguyên: Kể về nguồn gốc của vũ trụ và muôn loài
- Thần thoại sáng tạo: Kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hóa
3. Đặc trưng
- Tính nguyên hợp: Vừa là văn học vừa là văn hóa. Những tác phẩm văn học có trước, theo đó các yếu tố tín ngưỡng, phong tục, tập quán và nói chung là lối sống mới từ đó hình thành. T ... ch cho con người. 
4. Nét nổi bật trong việc xây dựng hình tượng các vị thần 
- Các vị thần đều vô cùng vĩ đại, có quyền lực và năng lực phi thường 🡪 bút pháp lãng mạn, bay bổng 
-  Các vị thần đều được nhân hóa, có ngoại hình, tính cách tương tự như đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên trong đời sống 
- Các vị thần đều được gửi gắm một quan niệm, khát vọng của dân gian về sự hình thành của thế giới tự nhiên, thể hiện sự sáng tạo và khát vọng chinh phục tự nhiên của con người. 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên hỏi học sinh về quan niệm “Vạn vật đều có linh hồn” 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời
Thực hiện thảo luận trên lớp
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 
5. Quan niệm “vạn vật đều có linh hồn” và niềm tin ấy trong thời hiện đại 
- Quan niệm “vạn vật đều có linh hồn” vẫn còn sức hấp dẫn với con người hiện đại, bằng chứng là niềm tin của con người vào thần linh, bói toán, cúng bái, tín ngưỡng, phong tục, 
+ Các Lễ hội phong tục 
+ Các buổi lễ cầu trời khấn phật 
+ Xem bói
+ Thờ Thần, thờ các các con vật mang lại niềm may mắn cho gia chủ,
- Con người vẫn đặt niềm tin vào thế giới siêu hình như thần thánh, ma quỷ và các thế lực phù trợ cho con người như ông trời, thượng đế, số kiếp,.
- Tuy nhiên, cần biến những niềm tin ấy trở thành động lực không phải là nỗi lo sợ, suy nghĩ, là nơi dựa cho sức mạnh tinh thần, cho sự nỗ lực từ nội tại không phải là sự mệt mỏi về tâm trí. Biến niềm tin trở thành sức mạnh không phải là sự ám ảnh. 
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về ba truyện thần thoại đã học, thực hành viết kết nối đọc 
b. Nội dung thực hiện 
HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh trình bày phần bài làm của mình 
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo 
Bài làm mẫu 
Sự xuất hiện của yếu tố kì ảo trong những câu chuyện thần thoại không chỉ mang đến sự hấp dẫn mà còn tạo ra những giá trị biểu đạt to lớn cho tác phẩm. Chi tiết kì ảo trong truyện thần thoại Thần Trụ Trời: Thần Trụ Trời dùng các cột đá tách rời trời và đất. Đây chính là chi tiết lí giải khởi nguồn của trời và đất trong vũ trụ. Trời - Đất tượng trưng cho hai cực, hai thế giới. Chi tiết kì ảo này gợi lên sức mạnh của thần Trụ Trời cũng như thể hiện niềm tin về một thế giới của các vị thần tạo nên thế giới. Vị thần khởi nguồn của vũ trụ có ảnh hào quang, có sự phi thường. Qua đó, cho thấy người Việt cổ cũng như nhiều dân tộc khác trên thế giới này đã cố gắng tìm để hiểu rõ những gì có xung quanh họ. Vì cũng chưa tìm hiểu được nhưng họ lại không chịu bó tay, họ bèn sáng tạo ra một vị thần khổng lồ để giải thích tự nhiên vũ trụ một cách hết sức ngây thơ và đáng yêu. Độc giả ngày nay cảm nhận được trong đó cái hồn nhiên và ước mơ của những người Việt cổ muốn vươn lên để giải thích thế giới tự nhiên quanh mình.Mọi chi tiết kể và tả Thần Trụ Trời đều gợi những vòng hào quang, điểm tô tính chất kỳ lạ, phi thường của nhân vật, thần thoại. Truyện đã nhân cách hóa vũ trụ thành một vị thần.
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ 
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ về tín ngưỡng thờ thần của dân tộc, niềm tin vào thế giới siêu hình, vị trí và vai trò của các vị thần trong việc tạo niềm tin cho con người 
b. Nội dung thực hiện: HS thực hiện một bài luận ngắn về một trong các chủ đề cho sẵn 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh thảo luận và thực hiện 
Đề 1. Tìm hiểu về tín ngưỡng thờ thần của người dân Tây Nguyên 
Đề 2. So sánh thần Trụ Trời của Việt Nam và ông Bàn Cổ trong thần thoại Trung Quốc. Lí giải vì sao các vị thần sáng tạo thế giới luôn xuất phát từ việc tách rời trời và đất? 
Đề 3. Theo con, niềm tin của con người ngoài các vị thần thì còn có những điều gì nữa? Lí giải 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện bài luận ngắn 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh trình bày phần bài làm của mình 
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo 
HS sáng tạo theo hiểu biết và trí tưởng tượng của cá nhân 
Gợi ý cho HS thực hiện 
Tham khảo phụ lục
Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu về các vị thần (Dành cho GV muốn thay thế HĐ thảo luận thành làm phiếu) 
Phụ lục 2. Rubic chấm phần thảo luận nhóm 
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
ĐÃ LÀM TỐT
(5 – 7 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(2 điểm)
0 điểm 
Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả 
1 điểm
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 
Trình bày cẩn thận 
Không có lỗi chính tả 
2 điểm 
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 
Trình bày cẩn thận 
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(6 điểm)
1 - 3 điểm
Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm 
Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn 
Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 
4 – 5 điểm 
Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn 
Trả lời đúng trọng tâm
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 
6 điểm
Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn 
Trả lời đúng trọng tâm
Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao
Có sự sáng tạo 
Hiệu quả nhóm
(2 điểm)
0 điểm 
Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ 
Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 
1 điểm 
Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát 
Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 
2 điểm 
Hoạt động gắn kết 
Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo 
Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động
Điểm 
TỔNG 
Phụ lục 3. Rubic chấm bài viết viết KẾT NỐI VỚI ĐỌC 
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG
(0 – 4 điểm)
ĐÃ LÀM TỐT
(5 – 7 điểm)
RẤT XUẤT SẮC
(8 – 10 điểm)
Hình thức
(3 điểm)
1 điểm 
Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả
Sai lỗi chính tả 
Sai kết cấu đoạn
2 điểm
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 
Trình bày cẩn thận 
Chuẩn kết câu đoạn
Không có lỗi chính tả 
3 điểm 
Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu 
Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn
Không có lỗi chính tả
Có sự sáng tạo
Nội dung
(7 điểm)
1 – 4 điểm
Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 
5 – 6 điểm 
Nội dung đúng, đủ và trọng tâm 
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 
7 điểm
Nội dung đúng, đủ và trọng tâm 
Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo 
Điểm 
TỔNG 
Phụ lục 4. Hoạt động vận dụng, liên hệ 
Đề 1. 
Trong thế giới tinh thần của cư dân bản địa Kon Tum, Yàng là một vị thần có mọi quyền lực chi phối đến con người, là nơi trừng phạt cũng như làm phúc cho bất kỳ một người nào. Mỗi dân tộc tuy cùng chung một khái niệm Yàng nhưng mỗi nơi có một cách nói, thờ cúng khác nhau.
Người Xê Đăng có khái niệm gọi thần Yàng, là bốc, là dạ. Nhưng cách gọi phổ biến, rộng rãi nhất là Kia hoặc Kiếc dùng để chỉ các vị thần. Trong nghi lễ thờ cúng, người Xê Đăng coi trọng nhất là ông trời, thần sấm sét (Chư drai) hay thần lúa (Xri). Tâm thức của họ luôn mong chờ một sự che chở linh thiêng vô hình và tìm đến sự nương tựa để chống đỡ những mối đe doạ đến đời sống của họ.
Người Ba Na, Yàng được gọi một cách tôn kính là ông bốc (Bok), bà dạ (Yã). Trong đó Bốc Kơi Đơi, Dạ Cung Ké được coi là hai vị thần quan trọng nhất, là những vị thần sáng tạo ra vũ trụ và muôn loài. Bên cạnh những vị thần quan trọng, người Băh nar còn thờ kính các vị thần như Bốc Kla (thần Cọp), Dạ Nôn (bà thiện), Dạ Cầu (bà ác), Yàng Đăk (thần nước), Yàng Kông (thần núi)...
Ở người Jrai cũng có rất nhiều thần linh được đồng bào coi trọng như thần nhà (Yàng Seng), thần làng (Yàng Alabôn), thần nước (Yàng Pênla)... Đồng bào quan niệm đó là những vị thần gần gũi với người dân có nhà ở, giúp người dân có nhà ở, bảo vệ mùa màng, làng mạc... Ngoài ra, người Jrai còn thờ cúng các vị thần khác vào những ngày lễ như thần đất, thần sét...
Trong tín ngưỡng thờ thần, người Giẻ Triêng chưa có sự đồng nhất giữa các cách gọi để phân biệt giữa đâu là thần, thánh và ma quỷ. Nhìn chung, tín ngưỡng đang còn nằm ở dạng đa thần. Tuỳ vào từng nơi, bản làng mà người gọi Yàng hoặc Năm để chỉ đến lực lượng siêu nhiên nào đó liên quan đến đời sống của họ.
Ở người Brâu, dù là một dân tộc có số lượng ít nhất so với các dân tộc khác ở Kon Tum nhưng tín ngưỡng thờ thần thì rất phong phú và đa dạng như thần mặt trời (Yàng mắt ngay), thần rừng (Yàng Bri), thần nước (Yàng đúc)...
Có thể nói, thế giới tâm linh của các dân bản địa Kon Tum rất phong phú, đa dạng. Thế giới đó đã tác động mạnh mẽ đến đời sống của đồng bào nơi đây. Chính những yếu tố đó đã chi phối đến cách ứng xử của họ đối với cộng đồng.
Theo Nguyễn Văn Dũng
(Báo Sức khoẻ & Đời sống, số 5/2006)
Đề 2. 
Hành động đầu tiên khi Thần Trụ Trời xuất hiện là “vươn vai đứng dậy, ngẩng cao đầu đội trời lên, giang chân đạp đất xuống,” cũng là hành động và việc làm có tính phổ biến của nhiều vị thần tạo thiên lập địa khác trên thế giới. như ông Bàn Cổ trong thần thoại Trung Quốc cũng đã làm giống hệt như vậy. Tuy nhiên vẫn có điểm khác biệt chính là sau khi đã xuất hiện trong cõi hỗn độn giống như quả trứng của vũ trụ, ông đạp cho quả trứng tách đôi, nửa trên là trời, nửa dưới là đất và ông tiếp tục đẩy trời lên cao, đạp đất xuống thấp bằng sự biến hóa, lớn lên không ngừng của bản thân ông chứ không phải như Thần Trụ Trời đã xây cột chống trời. 
Như vậy cho thấy việc khai thiên lập địa của ông Thần Trụ Trời ở Việt Nam và ông Bàn Cổ ở Trung Quốc vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác nhau. Và đó cũng chính là nét chung và nét riêng có ở trong thần thoại của các dân tộc. Từ cái ban đầu vốn ít ỏi, người Việt cổ cũng như các dân tộc khác trên thế giới không ngừng bổ sung, sáng tạo làm cho nền văn học, nghệ thuật ngày một đa dạng hơn. Chúng ta cũng có thể đánh giá về kho tàng thần thoại Việt Nam đối với nền nghệ thuật Việt Nam như thế nào. Cũng nhờ nghệ thuật phóng đại mà các nhân vật thần thoại có được sức sống lâu bền, vượt qua mọi thời gian để còn lại với chúng ta ngày nay. Thần thoại đã tạo nên cho con người Việt Nam nếp cảm, nếp nghĩ, nếp tư duy đầy hình tượng phóng đại và khoáng đạt.
Đề 3. 
	Học sinh có thể trả lời: Niềm tin về bản thân, sức mạnh nội tại. Niềm tin xuất phát từ con người, lòng yêu thương, trắc ẩn 
Trên đây là bài mẫu giáo án Ngữ Văn 10 bộ Kết nối tri thức
Quí thày cô LH zalo 0969 136 210 để nhận đủ bộ giáo án
Link xem trước đủ bộ:
https://drive.google.com/file/d/11jlCmekz3ffYMaRgGkdp8TImqgzCdEZ5/view?usp=sharing

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_sach_ket_noi_tri_thuc_bai_1_tiet_12.docx