Tiết 26.27. Đọc văn
CA DAO THAN THÂN,
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS
- Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.
- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.
- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tạo của họ.
B. Phương pháp + Phương tiện:
1. Phương pháp:
Nêu vấn đề + Phát vấn.
Ngày soạn: 12/10/2009 Ngày giảng: 14/10/2009 Tiết 26.27. Đọc văn Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong XHPK xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao. - Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. - Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tạo của họ. B. Phương pháp + Phương tiện: 1. Phương pháp: Nêu vấn đề + Phát vấn. 2. Phương tiện: Sgk.Sgv NV10(T1) + Giáo án C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: CH: Qua 2 truyện “Tam đại con gà” và “NHưng nó phải bằng hai mày”, cho biết cái cười ở đây là gì và chỉ ra đặc trưng cơ bản của truyện cười? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Đã từ lâu, ca dao là nguồn nuôi dưỡng tinh thần phong phú cho tâm hồn Việt. Nó là tiếng nói từ tâm hồn trái tim và tình cảm của người bình dân xưa. Song hơn hết, ca dao là nơi phản ánh tâm hồn người dân bình dị, thể hiện khát vọng ước mơ về hạnh phúc, tình yêu và bản thân. Để thấy rõ điều đó, ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung cần đạt Gọi Hs đọc tiểu dẫn Sgk. Hs đọc. ? Hãy tóm tắt những nét chính về ca dao? Hs trả lời. Gv nhấn mạnh 2 điểm nội dung và nghệ thuật của ca dao. Gọi Hs đọc 2 bài đầu. Hs đọc. ? Hãy xác định nội dung chính là gì? Hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau của 2 bài ca dao? Hs trả lời. ? Tuy có nét chung về thân phận nhưng nỗi đau của từng người trong mỗi bà ca là khác nhau. Anh (chị) cảm nhận gì về điều đó qua hình ảnh so sánh? Hs thảo luận và trả lời. Gv mở rộng: “Thân em vừa trằng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non” (Bánh trôi nước - HXH). Gọi Hs đọc bài 3 và yêu cầu xác định đại ý. Hs đọc và trả lời. ? Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác so với 2 bài ca dao trên? Anh (chị) hiểu gì về từ “ai” trong câu thơ “Ai làm chua xót lòng nằy khế ơi”? Hs trả lời. ? Mặc dầu lỡ duyên nhưng tình nghĩa con người trong bài ca thế nào? Điều đó được thể hiện ra sao qua hệ thống so sánh ẩn dụ? Hs trao đổi thảo luận nhóm và báo cáo. ? Đọc lại 2 câu cuối và cho biết cách hiểu của anh (chị) về hai câu thơ này? Hs đọc và trả lời. Gọi Hs đọc bài số 4. Hs đọc. Gv ĐVĐ: Thương nhớ vốn là tình cảm khó hình dung, nhất là thương nhớ trong tình yêu, vậy mà ở bài ca dao nầy lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm. Đó là nhờ cách nói riêng mang tính ca dao. Cách nói đó như thế nào? Tác giả dân gian đã dùng thủ pháp gì và thủ pháp đó có hiệu quả ra sao? Hs trao đổi thảo luận nhóm và báo cáo. Gv gợi dẫn: - Cái khăn được hỏi đến đầu tiên và được hỏi nhều nhất trong 6 dòng thơ. Vì sao vậy? - Qua hình ảnh cái khăn cho ta thấy gì trong tâm trạng cô gái? Gv dẫn: +“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than” + “Nhớ ai em những khóc thầm 2 hàng nước mắt đầm đầm như mưa”. - Hết hỏi đến cái khăn, cô gái lại tự hỏi đến cái đèn. Hình ảnh ngọn đèn diễn tả như thế nào về tâm trạng cô gái? - Để rồi khép lại, nỗi nhớ được diễn tả ra sao qua “đôi mắt”? ? Anh (chị ) hiẻu gì về hai câu cuối và toàn bộ bài ca? Hs trao đổi thảo luận nhóm và báo cáo. Gv yêu cầu: ? Đọc bài ca dao số 5 và cho biết đây là lời nói của ai, nói điều gì? Điều đó được diễn tả bằng cách nói độc đáo như thế nào? Hs đọc và trả lời. ? Anh (chị) hình dung gì về hình ảnh chiếc cầu trong ca dao và hình ảnh cái cầu- dải yếm trong 2 câu ca? Hs trả lời. Gọi Hs đọc bài ca. Hs đọc. ? Theo dân gian, “muối và gừng” có ý nghĩa gì? Hs trả lời. ? Anh (chị) hiểu gì về giá trị của hình ảnh “muối và gừng” trong bài ca dao này? Hs trả lời. Gv cho Hs tổng kết về nghệ thuật ca dao. ? Qua chùm ca dao vừa học, Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng so với thơ viết? Hs trả lời. Gọi Hs đọc ghi nhớ. Hs đọc.s I. Vài nét về ca dao. - Nội dung: Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, xã hội, đất nước, tình yêu đôi lứa và cá mối quan hệ khác. Ca dao còn là tiếng hát than thân, những lời yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa cay đắng nhưng đằm thăm ân tình. Bên cạnh đó, còn là lời ca hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động. - Nghệ thuật: thường ngắn gọn, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng truyền thống, hình thức lặp lại, đối đáp mang màu sắc dân gian. II. Đọc - hiểu. 1. Bài 1 và 2. -> Lời than thân của người phụ nữ trong xã hội cũ. + Đều mở đầu bằng: “Thân em như ” -> lời than càng thêm ngậm ngùi, xót xa, tạo ấn tượng mạnh với người nghe người đọc => gợi nên thân phận nhỏ bé, tội nghiệp, đắng cay + Khác: sử dụng hình ảnh so sánh: tấm lụa đào (Bài 1), củ ấu gai (Bài 2). -> sắc thái tình cảm. * Bài 1: Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị mình (như tấm lụa đào), nhưng số phận thật chông chênh không có gì đảm bảo, không biết sẽ vào tay ai (Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai) -> Không khác gì một món hàng để mua bán. Nỗi đau: người con gái bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của đời mình thì nỗi lo thân phận lại ập đến với họ. * Bài 2. Nhấn mạnh đến giá trị thực của người con gái “Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen” -> sự đối lập giữa phẩm chất và ngoại hình. Đồng thời khẳng định bằng lời nhắn về phẩm chất: “Ai ơi, nếm thử mà xem rằng em ngọt bùi” -> Thể hiện nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận, là tiếng nói tố cáo mạnh mẽ XHPK. 2. Bài 3. => Duyên kiếp không thành nhưng nghĩa tình vẫn bền chặt, sắt son. + Không mở đầu bằng: “Thân em như ” -> dùng lối đưa đẩy, gợi cảm hứng. “Trèo lên cây khế nửa ngày” -> thường gặp trong ca dao: “Trèo lên cây bưởi hái hoa” hoặc “Trèo lên cây gạo cao cao” Đây là nỗi chua xót vì lỡ duyên, thường của chàng trai. “Ai”: phiếm chỉ xác định, tất cả mọi người -> chính là XHPK. Gợi bao nỗi niềm chua xót, đáng cay: khế chua, lòng người cũng chua xót. Nhân vật trữ tình hỏi khế để tự bộc lộ mình. Thể hiện sự trách móc, oán giận (XHPK hoặc cha mẹ). + Mặc dù lỡ duyên, nhưmnh tình nghĩa con người vẫn bền vững, thuỷ chung như thiên nhiên, vũ trụ vĩnh hằng. “Mặt trăng sánh với mặt trời sao Mai chằng chằng” - Hiện thực: không thể nào khác được. Như mặt trăng sánh với mặt trời, như sao Hôm sánh với sao Mai -> Lỡ làng: 2 lần (sánh với) + từ “chằng chằng”. - Khẳng định: Dù cách xa nhau nhưng đôi ta vẫn xứng với nhau, vẫn đẹp đôi vừa lứa, vẫn là như sao Hôm và sao Mai vốn chỉ là sao Kim, như ánh sáng mặt trăng cũng vốn là từ ánh sáng mặt trời mà có. + Hai câu cuối: “Mình ơi! Có giữa trời”. Nhân vật trữ tình hỏi để tự bộc lộ lòng mình -> thể hiện qua hình ảnh “sao vượt” (sao Hôm): “vẫn chờ trăng giữa trời”. Một sự chờ đợi mòn mỏi trong cô đơn và tuyệt vọng. Duyên kiếp có thể và đã dở dang không thành nhưng tình nghĩa mãi mãi vẫn còn, không hề đổi thay – mãi nhấp nháy sáng như như ngôi sao vượt giữa trời đợi trăng => Vẻ đẹp của lòng chung thuỷ trong tình yêu. 3. Bài 4. -> Đó là cách nói bằng hình ảnh: nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với chàng trai được biểu hiện cụ thể, sinh động bằng các biểu tượng: khăn, đèn, mắt - đặc biệt là hình ảnh khăn. - “Khăn, đèn” đã được nhân hoá; mắt là phép hoán dụ. Cô gái hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt chính là cô tự hỏi lòng mình -> khăn, đèn, mắt: biểu tượng cho niềm thương nhớ của người con gái đang yêu. -> Cái khăn thường là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ “người đàng xa”. “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa” Hoặc: “Nhớ khi khăn mở, trầu trao Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình” + Cái khăn luôn quấn quýt bên mình người con gái như cùng chia se với họ trong niềm thương nỗi nhớ. + Việc láy lại 6 lần từ “khăn” ở vị trí đầu câu thơ theo lối vắt dòng và láy lại 3 lần “khăn thương nhớ ai” như điệp khúc -> nỗi nhớ càng thêm triền miên, da diết. => Tâm trạng cô gái ngổn ngang trăm mối tơ vò qua sự “xuống, lên, rơi, vắt” của khăn. Nó khiến con người không thể đứng yên ổn, dẫn đến cảnh khóc thầm: “khăn chùi nước mắt” -> chứng tỏ người con gái biết ghìm nén cảm xúc của mình, không bộc lộ một cách dễ dàng (sử dụng 16 thanh bằng). -> Nỗi nhớ được đo theo thời gian: từ ngày sang đêm, từ “tấm khăn” sang “ngọn đèn”. “Đèn thương nhớ ai Mà đèn không tắt?” Khi nào ngọn lửa tình vãn cháy sáng trong tim thì ngọn đèn không tắt. hay chính con người đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian: “đèn không tắt”. -> Qua đôi mắt như không kìm được nữa, cô gái hỏi chính mình: “Mắt thương nhớ ai không yên” Nỗi ưu tư còn nặng trĩu, khối tình vẫn y nguyên, cứ nhắm mắt vào thì người thương lại hiện về. - Hai câu cuối: “Đêm qua em không yên một bề” Nỗi thương nhớ trong lòng trào ra bằng một niềm lo âu mênh mông cho hạnh phúc lứa đôi của mình “không yên một bề”. Bởi, hạnh phúc của họ trong XHPK thường bấp bênh vì tình yêu tha thiết đâu đã dẫn đến hôn nhân cụ thể, mà nơm nớp lo âu. => Bài ca là tiếng hát đầy yêu thương, nó không hề bi luỵ mà vẫn chứa chan tình người như một nét đẹp tâm hồn co gái Việt xưa. 4. Bài 5. “Ước gì sông rộng sang chơi” -> Lời ước muốn của cô gái, cũng là lời cô thầm nói với người yêu của mình . Điều đó được thể hiện bằng hình ảnh độc đáo: Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi. + Chiếc cầu: một biểu tượng chỉ nơi gặp gỡ, hẹn hò của những đôi lứa đang yêu, là phương tiện họ đến với nhau: cành hồng, cành tràm, ngọn mồng tơi -> không có thực, tạo nên bởi ước mơ. + Hình ảnh cái cầu - dải yếm: hình ảnh ảo. Đó là cái cầu tình yêu trong ca dao do người con gái chủ động bắc cho người mình yêu. Bởi con sông là không có thực. Cái dải yếm: luôn quấn quýt bên thân hình người con gái -> chính là người con gái. Cái cầu - dải yếm đã được tạo nên bằng chính máu thịt, cuộc đời, trái tim rạo rực yêu đương của những người con gái quê. Nó trở thành cái cầu tình yêu đẹp trong ca dao: vừa gần gũi thân quen, táo bạo mà trữ tình, lại đằm thắm đầy nữ tính. 5. Bài 6: “Muối ba năm muối . mới xa” + “Muối và gừng”: gia vị trong bữa ăn của nhân dân -> được dùng như một vị thuốc của người lao động nghèo trong lúc ốm đau. “Tay bưng chén muối đãi gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” Đó là hương vị tình người trong cuộc sống, nó mang ý nghĩa tượng trưng cho nghĩa tình của con người: biểu tượng cho sự gắn bó thuỷ chung của con người. + “Gừng cay - muối mặn”: biểu tượng cho những cặp vợ chồng đã trải qua những năm tháng chung sống “gừng cay, muối mặn”, đã thấm thía nghĩa tình thuỷ chung như: “Muối ba năm .. gừng chín tháng” Đó là hương vị tình người: “Đôi ta nghĩa nặng tình dày” -> khẳng định lòng chung thuỷ “có xa nhau thì ba vạn chín ngàn ngày mới xa” => một đời người mới xa (không bao giờ xa). III. Kết luận. -> Nghệ thuật ca dao: + Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca. + Các hình anhe đã trở thành biểu tượng. + Hình ảnh so sánh ẩn dụ được lấy trong đời sống đời thường; từ thiên nhiên, vũ trụ. + Sử dụng thể lục bát, 4 chữ, thể song thất lục bát (biến thể), thể hỗn hợp. Ghi nhớ. Sgk – 85. 4. Củng cố - Nhận xét: - Hệ thống nội dung: Theo bài học - Nhận xét chung. 5. Dặn dò: - Học bài, thuộc lới ca. Soạn bài Ca dao hài hước.
Tài liệu đính kèm: