Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 38 Đọc văn: Bảo kính cảnh giới (số 43) Nguyễn Trãi

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 38 Đọc văn: Bảo kính cảnh giới (số 43) Nguyễn Trãi

Tiết 38: Đọc văn:

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (SỐ 43)

Nguyễn Trãi

A. Mục tiêu bài học:

Giúp hs:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi (tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước)

 - Thấy được vẻ đẹp của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, thể thất ngôn xen lục ngôn.

 - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của nhân dân.

B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:

- Sgk, sgv.

- Một số tài liệu tham khảo.

- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

- Gv soạn thiết kế dạy- học.

 

doc 6 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 16224Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 38 Đọc văn: Bảo kính cảnh giới (số 43) Nguyễn Trãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 09/11/2009
Ngày dạy: 11/11/2009
Tiết 38: Đọc văn:
bảo kính cảnh giới (số 43)
Nguyễn Trãi
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi (tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước)
 - Thấy được vẻ đẹp của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, thể thất ngôn xen lục ngôn.
 - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của nhân dân.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 	Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
 	Câu hỏi: Đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ bài Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão? Em đánh giá ntn về nỗi “thẹn” của tác giả?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Nguyễn Trãi (1380-1442) là tác giả VH lớn của VHTĐVN. Ông ko chỉ là tác giả của những áng hùng văn “có sức mạnh bằng mười vạn quân” (Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập) mà còn là tác giả của những bài thơ Nôm chan chứa cảm xúc, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước. Tập thơ Nôm Quốc âm thi tập của ông gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn, đánh dấu bước phát triển của VH chữ Nôm trong VHTĐ.Tập thơ đó có nhiều phần, trong đó có phần Vô đề (ko có tựa đề) nhưng được xếp thành một số mục cho chúng ta thấy rõ bức chân dung tinh thần của ức Trai. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Bảo kính cảnh giới-số 43 (Cảnh ngày hè) thuộc mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình).
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc Tiểu dẫn- sgk.
? Số lượng tác phẩm của tập thơ Quốc âm thi tập? Các phần của tập thơ trên? Nội dung và nghệ thuật của nó?
Hs trả lời.
? Nhan đề Cảnh ngày hè do ai đặt? Nó thuộc mục nào trong phần Vô đề?
Hs trả lời.
Yêu cầu hs đọc diễn cảm bài thơ với giọng đọc: thanh thản, vui.
? Hãy xác định thể thơ của bài thơ?
Tìm hiểu bố cục?
Hs có thể nêu các cách chia bố cục khác nhau:
+ 2 phần: tiền giải (4 câu đầu) và hậu giải (4 câu sau).
+ 2 phần: câu 1-5 (vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống) và câu 1,7-8 (vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi).
+ 4 phần: đề- thực- luận- kết.
Gv hướng hs đến cách 2.
? Bức tranh cảnh ngày hè được cảm nhận trong khoảng thời gian nào?
? Những hình ảnh nào, âm thanh nào được Nguyễn Trãi miêu tả trong bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè?
- Tác giả dùng nhiều động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè. Đó là những động từ nào, trạng thái của cảnh được diễn tả ra sao?
- Phân tích, chứng minh cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống con người có sự hài hòa về âm thanh và màu sắc, cảnh vật và con người?
Hs trả lời.
? Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được Nguyễn Trãi miêu tả?
 Gợi mở: +Sức sống của cảnh vật?
+ Sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật ntn? 
+ Cảnh vật thiên nhiên ở đây mang vẻ đài các, sang trọng hay dân dã, giản dị đời thường? So sánh với cách miêu tả của tác giả thời Hồng Đức: Nước nồng sừng sực đầu rô trỗi/ Ngày nắng chang chang lưỡi chó lè( Lại vịnh nắng hè,3)?
+ Tác giả đã huy động các giác quan nào để cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè?
- Câu thơ đầu với 6 chữ đặc biệt cho thấy hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ này ntn?
 Hs thảo luận, phát biểu.
Gv bình giảng sâu hơn.
- Từ câu 2-5, Nguyễn Trãi đã mở rộng hồn thơ của mình, huy động nhiều giác quan và cả sự liên tưởng để cảm nhận và diễn tả những vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè rất chân thực, sinh động và gợi cảm. Điều đó cho thấy ông có tình cảm ntn với thiên nhiên và cuộc sống con người?
? Vẻ đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi qua 2 câu kết?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung, bình giảng.
? Anh (chị)có nhận xét gì về câu thơ cuối bài?
Hs trả lời.
? Nhận xét khái quát về những nét đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Hs trả lời.
Gọi Hs đọc ghi nhớ Sgk.
Hs đọc.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tập thơ Quốc âm thi tập:
- Gồm 254 bài thơ Nôm.
- Các phần của tập thơ:
+ Vô đề:Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,...
+ Môn thì lệnh: về thời tiết.
+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.
+ Môn cầm thú: về thú vật.
- Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện:
+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người.
- Nghệ thuật:
+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.
+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.
2. Bài thơ Bảo kính cảnh giới- số 43:
- Nhan đề: Cảnh ngày hè do người biên soạn sgk đặt.
- Là bài số 43 thuộc mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình)
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc.
2. Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.
- Bố cục: 2 phần 
+ Câu 2- câu 5: vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống.
+ Câu1, câu7-8: vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.
3. Tìm hiểu văn bản:
a. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống:
- Thời gian: tịch dương- lúc mặt trời sắp lặn" chiều muộn, ngày tàn.
- Những hình ảnh của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả:
+ Cây hòe.
+ Hoa lựu.
+ Hoa sen.
+ Âm thanh của cuộc sống con người: lao xao chợ cá.
+ Âm thanh của tự nhiên: dắng dỏi cầm ve.
- Sắc thái của cảnh vật:
* Cây hoè:+ Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.
 + Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp.
" Hình ảnh cây hoè đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt.
* Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc.
" Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.
* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương.
Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ.
" Các động từ mạnh, tính từ sắc thái hóa góp phần diễn tả một bức tranh thiên nhiên mùa hè tràn đầy sức sống. Nguồn sống ấy như tạo ra một sự thôi thúc tự bên trong, đang ứ căng, đang tràn đầy trong lòng thiên nhiên vạn vật, ko kìm lại được, khiến chúng phải “giương” lên, “phun” ra hết lớp này đến lớp khác.
- Sắc thái của âm thanh:
* Lao xao chợ cá:+ Âm thanh đặc trưng của làng chài - dấu hiệu của sự sống của con người.
 + Âm thanh từ xa vọng lại" cái nghiêng tai kì diệu, tinh tế và tấm lòng luôn hướng đến con người và cuộc sống của Nguyễn Trãi.
* Dắng dỏi cầm ve- tiếng ve kêu inh ỏi như tiếng đàn.
" Những âm thanh được gợi tả thật rộn rã, tươi vui.
]Nhận xét:
- Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả vào thời điểm cuối ngày nhưng ko gợi cảm giác ảm đạm. Bởi ngày sắp tắt nhưng sự sống ko ngừng lại. Thiên nhiên vẫn vận động với một nguồn sống dồi dào, mãnh liệt. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn rộn rã những âm thanh tươi vui.
- Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn hết sức sinh động. Bởi nó có sự kết hợp hài hòa giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật: màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của hoa lựu, ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng trên tán hòe xanh; tiếng ve inh ỏi- âm thanh đặc trưng của mùa hè, hòa cùng tiếng lao xao nơi chợ cá- âm thanh đặc trưng của của làng chài từ xa vọng lại.
- Cảnh vật thiên nhiên ở đây mang vẻ dân dã, giản dị đời thường nhưng cũng hết sức tinh tế, gợi cảm, khác với cách miêu tả bức tranh mùa hè có phần mộc mạc, thô tháp của tác giả thời Hồng Đức.
- Tác giả đã huy động:
+ Thị giác: để cảm nhận màu sắc của lá hòe xanh, hoa thạch lựu đỏ ngời.
+ Khứu giác: để cảm nhận hương sen thơm ngát.
+ Thính giác: để thu nhận âm thanh lao xao của chợ cá làng chài từ xa.
+ Thính giác và sự liên tưởng: để thấy tiếng ve kêu inh ỏi tựa như tiếng đàn.
" Điều đó cho thấy tác giả có sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế với thiên nhiên cảnh vật và cuộc sống con người.
b. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi:
* Câu 1: Rồi- rỗi rãi" hoàn cảnh đặc biệt hiếm hoi trong cuộc đời con người “thân” ko nhàn mà “tâm” cũng ko nhàn.
" Thời gian rảnh rỗi, tâm hồn thư thái, thanh thản.
" Một ngày với khí trời mát mẻ, trong lành.
" Hoàn cảnh lí tưởng cả điều kiện khách quan và chủ quan để Nguyễn Trãi làm thơ và yêu say cảnh đẹp.
 ức Trai là nhà thơ của thiên nhiên: “Non nước cùng ta đã có duyên”(Tự thán- 4). Ông đến với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh:thời chiến, thời bình, lúc buồn, khi vui, lúc bận rộn và cả khi thư nhàn. Ông luôn rộng mở hồn mình để đón nhận mọi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, cuộc sống con người: “Túi thơ chứa hết mọi giang san”(Tự thán-2)... Một phút thanh nhàn với bậc khai quốc công thần, tận trung, tận lực giúp vua, giúp nước ấy thật đáng quý biết bao...
- Nguyễn Trãi đã mở rộng hồn thơ, huy động nhiều giác quan và sự liên tưởng để cảm nhận, diễn tả những vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè chân thực, tràn đầy sức sống, sinh động , vừa dân dã, giản dị vừa gợi cảm. Điều đó cho thấy sự tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống của ông.
* Câu7-8:
- Ngu cầm- đàn của vua Ngu Thuấn, bậc minh quân gắn với khúc hát Nam Phong" mơ ước cho nhân dân có cuộc sống giàu đủ.
- Câu 8: 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài thơ" điểm kết tụ của hồn thơ ức Trai ko phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân.
" Khát vọng về cuộc sống thái bình, no ấm, hạnh phúc cho nhân dân (dân giàu đủ) và đó phải là cuộc sống thái bình, ấm no, hạnh phúc cho tất cả mọi người ở mọi nơi (khắp đòi phương).
 Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trước hết tấm lòng của ông luôn đau đáu một niềm với dân với nước:
 Bui một tấc lòng ưu ái cũ
 Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.
 (Thuật hứng-5)
Vậy nên, Nguyễn Trãi hiếm khi có giây phút thư nhàn, thanh thản. Nhưng ở trong bài thơ này, ông có cả một “ngày trường” thưởng thức thiên nhiên với một tâm trạng lâng lâng, sảng khoái. Bởi niềm mơ ước, nỗi trăn trở, giày vò tâm can ông, mục đích lớn nhất của đời ông đã được thực hiện: dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Thế nên, nhìn cảnh sống của nhân dân qua cuộc sống của những người dân chài vốn lam lũ nay được yên vui, no đủ, ông mơ ước có được cây đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam Phong, ca ngợi cảnh “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. Đó là khát vọng cao cả, đẹp đẽ của một con người hết lòng vì dân vì nước.
III. Tổng kết bài học:
1. Nội dung:
- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.
- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. 
2. Nghệ thuật:
- Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và câu 4" tập trung sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè. 
- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.
- Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu cảm.
* Ghi nhớ.
Sgk - 118
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
 Yêu cầu Hs:
 - Đọc thuộc bài thơ, ôn lại kiến thức bài học.
 - Làm bài tập: Cảm nhận của anh (chị)về vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày hè.
 - Đọc trước bài: Tóm tắt văn bản tự sự.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 38 - Bao kinh canh gioi.doc