Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 40 Đọc văn: Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 40 Đọc văn: Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm

Tiết 40: Đọc văn:

NHÀN

 Nguyễn Bỉnh Khiêm.

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp Hs:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống thanh cao, đạm bạc, nhân cách đẹp và trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

 - Hiểu được quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

 - Thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc, tự nhiên, ý vị; cách nói ẩn ý, ngược nghĩa thâm trầm.

 - Có lòng yêu mến, kính trọng tài năng và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm.

B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:

- Sgk, sgv.

- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.

- Gv soạn thiết kế dạy- học.

 

doc 5 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 3398Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 40 Đọc văn: Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/11/2009
Ngày soạn: 17/11/2009
Tiết 40: Đọc văn:
nhàn
 Nguyễn Bỉnh Khiêm.
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp Hs:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống thanh cao, đạm bạc, nhân cách đẹp và trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
 - Hiểu được quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
 - Thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc, tự nhiên, ý vị; cách nói ẩn ý, ngược nghĩa thâm trầm.
 - Có lòng yêu mến, kính trọng tài năng và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm.
B. Sự chuẩn bị của thầy và trò:
- Sgk, sgv.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 	Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
 	Câu hỏi: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính? Nêu các bước?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ XV-XVII. Ông nổi tiếng với những vần thơ triết lí, phê phán chiến tranhPK và thói đời suy đạo. Nhiều vần thơ nói về thói đời đen bạc của ông còn ám ảnh trong lòng bạn đọc:
 - Đời nay nhân nghĩa tựa vàng mười
 Có của thời hơn hết mọi lời.
 - Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử
 Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi...
 Bên cạnh cảm hứng thế sự đó, Nguyễn Bỉnh Khiêm còn viết nhiều về cuộc sống “nhàn” và phẩm cách của nhà nho. Vậy cách sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì, có gì đặc biệt? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hểu bài thơ có tên trùng với chủ đề đó của ông.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn
Hs đọc.
? Nêu vài nét chính về tiểu sửvà sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Hs trả lời.
? Kể tên các tác phẩm chính và nêu đặc sắc của thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Hs trả lời.
? Nhan đề bài thơ có phải do tác giả đặt? Nó thuộc tập thơ nào?
Hs trả lời.
Gv hướng dẫn cách đọc với giọng thong thả, nhẹ nhàng; hóm hỉnh (câu 3-4); thanh thản, thoải mái (4 câu cuối).
? Hãy xác định thể loại của bài thơ?
Bố cục của nó?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, định hướng tìm hiểu bài thơ theo các ý.
? Đọc câu 1-2, em có nhận xét gì về cuộc sống khi cáo quan về quê ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
 Gợi mở: Cuộc sống đó giống với cuộc sống, cách sinh hoạt của ai? Nhận xét về nhịp thơ, giọng thơ? Chúng cho thấy thái độ của tác giả ntn? Số từ “một” lặp lại nhiều lần có ý nghĩa gì?
Hs trả lời.
? Em hiểu trạng thái “thơ thẩn” như thế nào? Nó cho thấy lối sống của tác giả ntn? Đại từ phiếm chỉ “ai” có thể chỉ đối tượng nào?
Hs trả lời.
? Nhận xét về cuộc sống sinh hoạt của tác giả ở 2 câu 5-6? Nhịp thơ và ý nghĩa của nó?
 Gợi mở: Cuộc sống ở đây có phải là khắc khổ, ép xác?...
Hs trả lời.
Gv so sánh bổ sung: Cũng gói gọn bốn mùa trong 2 câu, Nguyễn Du viết: “Sen tàn cúc lại nở hoa/ Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân” " sử dụng hình ảnh ước lệ trang trọng, đài các.hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm sử dụng các hình ảnh dung dị, mộc mạc, thấy gì kể vậy, đầm ấm, chân thành...
? Tác giả quan niệm ntn về lẽ sống và ông đã chọn lối sống nào ở câu 3- 4?
 Gợi mở: Từ vốn hiểu biết về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hiểu các từ “dại”, “khôn” trong bài thơ theo nghĩa nào? Nghĩa hàm ẩn của các cụm từ “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?...
Hs trả lời.
? Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn điển tích về giấc mộng của Thuần Vu Phần nhằm mục đích gì?
Hs trả lời.
? Từ quá trình tìm hiểu bài thơ trên, em hiểu bản chất chữ “nhàn” trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
Hs trả lời.
? Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ trên?
Hs trả lời.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tiểu sử và sự nghiệp Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a. Tiểu sử:
- Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), tên huý là Văn Đạt, hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.
- Quê quán: làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng.
- Gia đình: cha Nguyễn Bỉnh Khiêm là người tài cao, học rộng. Mẹ là con gái quan thượng thư, là người thông tuệ, giỏi văn chương, biết lí số.
- Cuộc đời: + Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc.
 + Khi làm quan, ông đã dâng sớ vạch tội và xin chém đầu 18 lộng thần. Vua ko nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lánh đời, dạy học.
 + Vua Mạc và các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều đến hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc.
 + Vẫn đóng vai trò tham vấn cho triều đình nhà Mạc khi đã ở ẩn nên được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên dân gian gọi là trạng Trình.
- Con người: + Thẳng thắn, cương trực.
 + Là người thầy có học vấn uyên thâm, hiểu lí số, được học trò suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử (người thầy sông Tuyết).
 + Có tấm lòng ưu thời mẫn thế, yêu nước, thương dân.
b. Sự nghiệp:
- Các tác phẩm: Bạch Vân am thi tập- gồm 700 bài thơ chữ Hán; Bạch Vân quốc ngữ thi- khoảng trên 170 bài thơ chữ Nôm.
- Đặc sắc thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
+ Mang đậm chất triết lí, giáo huấn.
+ Ca ngợi chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn.
+ Phê phán chiến tranh PK, sự mục nát của giai cấp thống trị và thói đời suy đạo.
2. Bài thơ Nhàn:
- Nhan đề trên do người đời sau đặt.
- Thuộc tập Bạch Vân quốc ngữ thi.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc.
2. Thể loại và bố cục:
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục:2 phần.
+ Câu 1-2 và câu 5-6: Vẻ đẹp cuộc sống ở Bạch Vân am của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
+ Câu 3-4 và câu 7-8: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm.
3. Tìm hiểu văn bản:
a. Vẻ đẹp cuộc sống ở am Bạch Vân của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
* Câu 1-2:
- Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thôn quê như của một “lão nông tri điền”:
+ Mai, cuốc" dụng cụ của nhà nông để đào, xới đất.
+ Cần câu để câu cá " nếp sống thanh bần của nhà nho khi ở ẩn.
+ Số từ “một” điệp lại ba lần:
" Mọi thứ đều đã sẵn sàng, chu đáo.
" Cực tả cái riêng, lối sống riêng của tác giả, đối lập với lối sống của những kẻ xô bồ, chen chúc tìm lạc thú, vinh hoa ở chốn lợi danh.
" Câu 1: Cuộc sống chất phác, nguyên sơ của thời tự cung tự cấp, có chút ngông ngạo so với thói đời nhưng ko ngang tàng.
- “Thơ thẩn”- trạng thái mơ màng, mông lung, nghĩ ngợi ko tập trung vào một cái gì rõ rệt, cứ thoáng gần- xa, mơ- tỉnh. 
" lối sống riêng của tác giả: thư thái, thanh nhàn.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” " người đời.
 " những kẻ bon chen trong vòng danh lợi.
" Sự đối lập:
Lối sống thư thái, ợớ Lối sống bon chen, xô bồ
thanh nhàn, ko của những kẻ bon chen 
màng danh lợi của trong vòng danh lợi.
tác giả.
- Nhịp thơ: 2/2/3" sự ung dung, thanh thản của tác giả.
* Câu 5-6:
- Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả:
+ Măng trúc, giá đỗ" thức ăn đạm bạc, thanh sạch, là sản phẩm cây nhà lá vườn, kết quả công sức lao động gieo trồng, chăm bón của bậc ẩn sĩ.
+ Xuân- tắm hồ sen, hạ - tắm ao" cách sinh hoạt dân dã.
 Hồ sen" nước trong "gợi sự thanh 
 " hương thơm thanh quý cao.
"Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên, mùa nào thức nấy, xa lánh lợi danh, vinh hoa phú quý.
- Nhịp thơ: 1/3/1/2" nhấn mạnh vào 4 mùa" gợi bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với 4 mùa xuân- hạ- thu- đông, có hương sắc, mùi vị giản dị mà thanh cao.
b. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm:
* Câu 3-4:
- Cách nói đối lập, ngược nghĩa:
 Ta ợớ Người
 “dại”- tìm đến “khôn”- tìm đến
 “nơi vắng vẻ” “chốn lao xao”
- Từ sự thực về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm- một người vừa thông tuệvừa tỉnh táo trong thái độ xuất-xử và trong cách chọn lẽ sống, việc dùng từ “dại”, “khôn” ko mang nghĩa gốc từ điển (dại- trí tuệ thấp kém ợớ khôn- trí tuệ mẫn tiệp) " là cách nói ngược nghĩa, hàm ý mỉa mai, thâm trầm, sâu sắc.
- “Nơi vắng vẻ”: 
+ Là nơi ít người, ko có ai cầu cạnh ta và ta cũng ko cần cầu cạnh ai.
+ Là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên trong sạch, tâm hồn con người thư thái.
" Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên.
- “Chốn lao xao”:
+ Là nơi ồn ào.
+ Là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế, con người sống bon chen, đua danh đoạt lợi, thủ đoạn hiểm độc.
* Câu 7- 8:
- Điển tích về Thuần Vu Phần" phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm dùng điển tích để thể hiện thái độ coi thường phú quý, danh lợi: phú quý, danh lợi chỉ như một giấc mơ dưới gốc hòe, thoảng qua, chẳng có ý nghĩa gì.
" Ông tìm đến rượu, uống say để chiêm bao nhưng tìm đến “say” như vậy lại là để “tỉnh”, để bừng thức trí tuệ, khẳng định lẽ sống đẹp của mình.
 Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người.
III. Tổng kết bài học:
1.Nội dung:
a. Bản chất lẽ sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
- Sống hòa hợp với tự nhiên.
- Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao.
b. Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm:
- Vẻ đẹp cuộc sống: đạm bạc, giản dị mà thanh cao.
- Vẻ đẹp nhân cách: vượt lên trên danh lợi, coi trọng lối sống thanh bạch, hòa hợp với tự nhiên.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: giản dị, hàm súc, giàu chất triết lí.
- Cách nói đối lập, ngược nghĩa thâm trầm, giàu chất triết lí.
4. Củng cố – Nhận xét:
	- Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học.
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò:
 Yêu cầu Hs:
 - Học thuộc bài thơ, đọc thêm một số bài thơ về thói đời và thú nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
 - Soạn bài: Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du).

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 40 - Nhan (Nguyen Binh Khiem).doc