Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 5 Tiếng việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp)

Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 5 Tiếng việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp)

Tiết 05. Tiếng Việt

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (TIẾP)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 * Giúp học sinh:

 - Củng cố những kiến thức đã học về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học.

 - Thành thạo khi xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.

 - Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.

B. PHƯƠNG TIỆN + PHƯƠNG TIỆN:

1. Phương pháp:

 Nêu vấn đề + phát vấn

 

doc 4 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 2737Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 5 Tiếng việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 	 Ngày soạn: 14/08/2010
	 Ngày giảng: 16/08/2010s
Tiết 05. Tiếng Việt
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Tiếp)
A. Mục tiêu bài học:
	* Giúp học sinh:
	- Củng cố những kiến thức đã học về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học.
	- Thành thạo khi xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
	- Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
B. Phương tiện + Phương tiện:
1. Phương pháp:
	Nêu vấn đề + phát vấn
2. Phương tiện: 
SGK. SgV NV 10(T1) + Giáo án.
C. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sỹ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
	CH: Em hiểu gì về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Có những nhân tố nào chi phối HĐGT bằng ngôn ngữ? Phân tích các NTGT trong HĐGT là buổi tối bà kể cháu nghe câu chuyện cổ tích "Tấm cám".
3. Bài mới: 
	Giới thiếu bài: Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu về HĐGT bằng ngôn ngữ. Để củng cố kiến thức về HĐGT này. Hôm nay ta lại tiếp tục tìm hiểu qua bài HĐGT bằng ngôn ngữ.
? Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao dưới đây:
"Đêm trăng thanh anh..chăng?
 a. N/v giao tiếp ở đây là những người ntn?
b. HĐGT này diễn ra vào thời điểm nào? Mỗi điểm đó thường thích hợp với những cuộc trò
 chuyện ntn? 
c. N/v "Anh" nói về điều gì? Nhằm mục đích gì? 
d. Cách nói ấy của "Anh" có phù hợpvới nội dung và mục đích giao tiếp không? 
e. Em có nhận xét gì cách nói ấy của chàng trai? 
Gọi học sinh đọc đoạn đối thoại
Hs đọc.
a. Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngũ những hành động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì?
Hs trả lời.
 b. Cả 3 câu trong lời nói của ông già đều có hình thức của câu hỏi, nhưng có phải các câu đều dùng để hỏi không? hay để thực hiện những mục đích giao tiếp khác? Nêu mục đích giao tiếp của câu.
Hs trả lời.
c. Lời nói của các nhân vật bộc lộ tình cảm, thái độ và quan hệ trong giao tiếp như thế nào?
Hs trả lời.
Yêu cầu học sinh đọc bài thơ "Bánh trôi nước".
Học sinh đọc.
a. Khi làm bài thơ này, HXH đã giao tiếp với người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng các phương tiện từ ngữ, hình ảnh như thế nào?
Hs trả lời.
b. Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội (Hiểu và cảm nhận) bài thơ?
Hs trả lời.
Hãy viết một thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân ngày Môi trường thế giới.
Học sinh tự viết
Yêu cầu học sinh đọc văn bản.
a. Thư viết cho ai, người viết có quan hệ như thế nào với người nhận?
b. Hoàn cảnh cụ thể của người viết và người nhận thư khi đó như thế nào?
c. Thư viễt về vấn đề gì?
d. Thư viết để làm gì?
c. Nên viết như thế nào?
Qua 5 bài tập trên, chúng ta rút ra được những gì khi thực hiện giao tiếp?
Hs trả lời.
II. Luyện tập:
 1. 
+ Nhân vật giao tiếp: Chàng trai và cô gái ở lứa tuổi yêuđương.
+ Hoàn cảnh: Đêm trăng sáng và thanh vắng hoàn cảnh ấy mới phù hợp với câu chuyện tình của những đôi lứa yêu nhau: Bộc bạch tình cảm yêu đương.
+ Nhân vật anh nói về sự việc "Trẻ non đủ lá" và đặt ra vấn đề "Nếu chăng" tính đến chuyện "Đan sàng". Lời của nhân vật "Anh" có ngụ ý: Cũng như tre, họ đã đến tuổi trưởng thành, nếu tính đến chuyện kết duyện. Đây là lời chàng tỏ tình với cô gái.
+ Cách nói của nhân vật anh rất phù hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp. Đêm sáng trăng lại thanh vắng, đang ở lứa tuổi trưởng thành, họ bàn chuyện kết duyện với nhau là phù hợp.
+ Chàng trai thật tế nhị. Cách nói làm duyện vì có hình ảnh làm đậm đà tình cảm dễ đi vào lòng người trong cuộc.
2. 
- Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp (A Cổ và người ông) đã thực hiện các hành động nói cụ thể là:
Chào: Cháu chào ông ạ!
Chào đáp lại: A Cổ hả?
Khen: Lớn tướng rồi nhỉ.
Hỏi: Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?
Đáp lời: Thưa ông, có ạ!
- Trong lời của ông già, cả 3 câu đều có hình thức của câu hỏi, nhưng không phải cả 3 câu đều nhằm mục đích hỏi. Chỉ có câu thứ 3 (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?) là nhằm mục đích hỏi thực sự, do đó A Cổ trả lời đúng vào câu hỏi này (Thưa ông, có ạ!); Còn câu đầu tiên là lời chào đáp (A Cổ hả); Câu thứ 2 là để khen (Lớn tướng rồi nhỉ?) do đó A Cổ không trả lời 2 câu này.
- Lời nói của 2 ông cháu đã bộc lộ rõ tình cảm, thái độ và quan hệ của 2 người đối với nhau. Các từ xưng hô “ông, cháu”, các từ tình thái (thưa, ạ- trong lời A Cổ và hả, nhỉ- trong lời ông già) đã bộc lộ thái độ kính mến của Acổ đối với người ông và thái độ yêu quí, trìu mến của ông đối với cháu.
3.
 + Thông qua việc giới thiệu hình tượng "Bánh trôi nước", tác giả muốn bộc bạch với mọi người về vẻ đẹp, về thân phận chìm nổi của người phụ nữ nói chung và của tác giả nói riêng, đồng thời khẳng định phẩm chất trong sáng của người phụ nữ và của bản thân mình. Điều này được diễn tả bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh (trắng, tròn, bảy nổi ba chìm, lòng son).
+ Người đọc căn cứ vào các phương tiện ngôn ngữ như các từ "trắng, tròn" , thành ngữ "bảy nổi ba chìm" , "tấm lòng son", đồng thời liên hệ với cuộc đời tác giả _ một phụ nữ tài hoa nhưng lận đận trong đường tình duyên _ để hiểu và cảm nhận bài thơ.
4.
Cần lưu ý:
- Dạng văn bản: Thông báo ngắn, viết đúng thể thức mở đầu, kết thúc
- Đối tượng: Học sinh toàn trường
- Nội dung: Hoạt động làm sạch môi trường
- Hoàn cảnh: Trong nhà trường và nhân ngày môi trường thế giới.
5.
+ Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ, với tư cách là Chủ tịch Hồ Chí Minh, viết thư cho học sinh toàn quốc _ thế hệ chủ nhân tương lai của nhà nước Việt Nam độc lập.
+ Hoàn cảnh giao tiếp: Đất nước vừa giành được độc lập, học sinh " bắt đầu được nhận 1 nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam". Do đó trong thư có khẳng định quyền lợi và cả nhiệm vụ của HS.
+ Nội dung: Thư nói tới niềm vui sướng vì HS được hưởng nền độc lập của đất nước, tới nhiệm vụ và trách nhiệm của HS đối với đất nước. Cuối thư là lời chúc của Bác Hồ với HS.
+ Mục đích: Bác viết thư để chúc mừng HS nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, để xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của HS.
+ Thư Bác viết với lời lẽ vừa chân tình, gần gũi, vừa nghiêm túc xác định trách nhiệm của HS.
III. Củng cố
-> Khi tham gia vào bất cứ hoạt động giao tiếp nào ta phải chú ý:
+ Nhân vật, đối tượng giao tiếp 
+ Hoàn cảnh giao tiếp 
+ Mục đích giao tiếp 
+ Phương tiện và cách thức giao tiếp 
4. Củng cố, nhận xét
	- Hệ thống nội dung, theo bài học
	- Nhận xét chung.
5. Dặn dò
	Học bài, tìm hiểu về bài "Văn bản"

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 5 - Hoat dong giao tiep bang ngon ngu.doc