LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS biết lập dàn ý về văn thuyết minh và đề tài gần gũi, quen thuộc.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK - SGV
Thiết kế bài học
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ
b. Giới thiệu bài mới
Lập dàn ý bàI văn thuyết minh Mục tiêu bài học Giúp HS biết lập dàn ý về văn thuyết minh và đề tài gần gũi, quen thuộc. Phương tiện thực hiện • SGK - SGV • Thiết kế bài học Tiến trình dạy học Kiểm tra bài cũ Giới thiệu bài mới Phương pháp Nội dung cần đạt GV: Cho HS nhắc lại bố cục ba phần của một bài văn, nêu nhiệm vụ từng phần. GVH: Bố cục ba phần của một bài văn có phù hợp với văn bản thuyết minh không ? vì sao ? GVH: So sánh phần mở bài và kết bài của văn tự sự thì văn bản thuyết minh có những điểm tương đồng và khác biệt nào ? GVH: Các trình tự sắp xếp ý cho phần thân bài kể đưới đây có phù hợp với yêu cầu của bài thuyết minh không ? GVH: Muốn giới thiệu về một danh nhân, một tác phẩm, tác giả tiêu biểu ta cần lần lượt làm những công việc gì ? I. Ôn tập về dàn ý. 1. Bố cục ba phần của một bài làm văn và nhiệm vụ của mỗi phần. a, Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, đời sống cụ thể của bài viết. b, Thân bài: Nội dung chính của bài viết. c, kết bài: Nêu suy nghĩ, hành động của người viết. HSPB: * Phù hợp. Bởi lẽ văn bản thuyết minh là kết quả của thao tác làm văn. Cũng có lúc người viết phải miêu tả, nêu cảm xúc và trình bày sự việc. HSPB: * Nhìn chung là tương đồng giữa văn bản tự sự và thuyết minh ở hai phần mở bài và kết bài. Song có điểm khác ở phần kết bài. + ở văn bản tự sự chỉ cần nêu cảm nghĩ của người viết. + ở văn bản thuyết minh phải trở lại đề tài thuyết minh, lưu lại những cảm xúc suy nghĩ lâu bền trong lòng độc giả. Điều này ở văn bản tự sự không cần thiết. Các trình tự: Trình tự thời gian ( từ xưa đến nay) Trình tự không gian ( từ gần đến xa, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới). Điều này tuỳ thuộc vào từng đối tượng. Song nên đi ngược lại. Từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên. Trình tự chứng minh => chứng minh cụ thể, ngắn gọn, tiêu biểu không có sự phản bác trong văn thuýêt minh. II. Luyện tập HSĐ&TL: Muốn giới thiệu một danh nhân, một tác giả, tác phẩm tiêu biểu ta phải: + Xác định đề tài: Một danh nhân văn hoá. Một người tìm hiểu kĩ và yêu thích. Nguyễn Du , Nguyễn Trãi. + Xây dựng dàn ý. Mở bài: Giới thiệu một cách tự nhiên danh nhân văn hoá ấy. Lời giới thiệu phải thực sự thu hút mọi người về đề tài lựa chọn. Thân bài: Cần cung cấp cho người đọc những tri thức nào ? Những tri thức ấy có chuẩn xác, có độ tin cậy hay không. Sắp xếp các ý theo hệ thống nào thời gian, không gian trật tự logích. Kết bài: Nhìn lại những nét chính đã thuyết minh về danh nhân. Lưu giữ cảm xúc lâu bền trong độc giả. III. Củng cố. - Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK Thụ Hai - Cử mục tiêu bài học Giúp HS: Có được những hiểu biết nhất định về đặc điểm của thể loại thơ Hai cư, đặc biệt là cuộc đời và sáng tác của Mát-su-ô Ba sô và Yô sa Bu-son. Hiểu ý nghĩa và cảm nhận được vẻ đẹp của những bài thơ hai cư để thêm yêu quê hương và cuộc sống. B. Phương tiện thực hiện SGK, SGV Thiết kế bài học C.tiến hành dạy học Kiểm tra bài cũ Giới thiệu bài mới Phương pháp Nội dung cần đạt GV: Cho HS Đọc SGK, chú thích và trả lời câu hỏi. GVH: Anh (chị) hiểu gì về thể thơ hai cư ? GVH: Về tác giả Mát-su-ô Ba-sô có gì chú ý ? GV: Cho H/S đọc các văn bản (SGK) giải nghĩa các từ khó để hiểu thêm bài thơ. GVH: Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ, đầy kỉ niệm được thể hiện như thế nào trong bài một và hai ? GVH: Tình cảm đối với mẹ và em bé bỏ rơi thể hiện như thế nào trong ba bài ba bốn? GVH: Qua bài văn hãy tìm ra vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ ? GVH: Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ được thể hiện như thế nào ở bài sáu, bảy ? GVH: Khát vọng sống đi tiếp những cuộc du hành của Ba- Sô được thể hiện như thế nào trong bài tám? GVH: Tìm quý ngữ và cảm thức về vắng lặng đơn sơ, u huyền trong các bài thơ sáu, bảy, tám ? I. Giới thiệu chung. 1. Thơ hai cư: HSĐ&TL: - Hai cư là thể loại thơ ca truyền thống Nhật Bản. Ban đầu gọi là thơ hai-cai. Đây là thể thơ ngắn nhất thế giới, chỉ có 17 âm tiết. Trong tiếng Nhật 17 âm tiết đó được viết thành một hàng, khi phiên âm La tinh nó mới được ngắt thành ba đoạn theo thứ tự 5/7/5. Cá biệt có những bài có 19 âm tiết. - Ba dòng (đoạn) thơ Hai cư có chức năng khác nhau: + Dòng thứ nhất dùng để giới thiệu. + Dòng thứ hai tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng thứ ba. + Dòng thứ ba: kết lại tứ thơ, nhưng thường không bao giờ rõ ràng và đủ ý mà phải mở ra những suy tư cảm xúc cho người đọc. Trong mỗi bài thơ đều phải có quý ngữ (từ chỉ mùa). Mỗi bài thơ là một khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm của cảm xúc. Thơ Hai cư bao giờ cũng có nội dung liên quan đến thiên nhiên và đưa ra những triết lí về thiên nhiên. 2, Tác giả Ba Sô: - Mát-shu-ô Ba Sô (1644-1694) có tên thật là Mát shu ô Mu ne phu sa, nhà thơ bậc thầy về thơ Hai cư của Nhật. Ông xuất thân trong một gia đình thuộc dòng dõi võ sĩ đạo Sa mu rai của xứ I-Ga. II, Nội dung chính: 1, Bài 1,2: - Bài một là nỗi cảm về Ê-đô(Ê-đô là Tô-ki-ô ngày nay). Đã mười mùa sương xa quê, tức là mười năm đằng đẵng nhà thơ sống ở Ê-đô. Có một lần trở về quê cha đất tổ ông không thể nào quên được Ê-đô. Mười mùa sương gợi lòng lạnh giá của kẻ xa quê. Vậy mà về quê lại nhớ Ê-đô. tình yêu quê hương đất nước đã hoà làm một. - Bài hai: Ki-ô-tô là nơi Ba-sô sống thời trẻ(1666-1672). Sau đó ông chuyển đến Ê-đô. Hai mươi năm sau trở lại Ki-ô-tô nghe tiếng chim đỗ quyên hót ông đã làm bài thơ này. Bài thơ là sự hoài cảm qua tiếng chim đỗ quyên, loài chim báo mùa hè, tiếng khắc khoải gọi lại kỉ niệm một thời tuổi trẻ. Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn buồn, vui mơ hồ về một thời xa xăm. Thơ Ba-sô đã gây ấn tượng đầy lãng mạn. Câu thơ cũng bồng bềnh trong khẳng định thầm lặng của nỗi nhớ, sự hoài cảm. 2, Bài 3, 4: - Bài 3: Một mớ tóc bạc di vật còn laị của mẹ, cầm trên tay mà Ba-sô rưng rưng dòng lệ chảy. Nỗi lòng thương cảm xót xa khi mẹ không còn. Hình ảnh “ làn sương thu”mơ hồ gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành, dưỡng dục chưa được báo đền. Tình mẫu tử khiến người đọc cũng rưng rưng. - Bài bốn, người đọc bắt gặp nỗi buồn nhân thế. Bố mẹ đẻ ra con không nuôi dược vì nghèo đói mà mang bỏ trong rừng sâu. Sự thực ấy đi vào thơ gợi lên biết bao nỗi buồn đến tê tái. Tiếng vượn hú không phải rùng rợn mà “não nề” cả gan ruột, không còn nỗi buồn mà là nỗi đau nhân thế. Tiếng trẻ “than khóc”vì bị bỏ rơi không phải vì cha mẹ nó độc ác mà vì cực chẳng đã, không nuôi nổi. Nỗi buồn ấy gưỉ vào gió mùa thu tái tê. Nỗi buồn ấy đã nâng bổng giá trị thơ Ba-sô tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo.Điều đáng nói trong cái buồn ấy có nỗi đau đời, càng đau hơn vì “đau đời có cứu được đời đâu”. 3, Bài 5: - Vẻ đẹp về khát vọng trong tâm hồn nhà thơ. Mưa giăng, một chú khỉ con thầm ước (khát vọng) có một chiếc áo tơi để che mưa. Mượn mưa để nói về một hiện thực nào đó trong cuộc đời (đói khổ, rét mướt chẳng hạn). Chú khỉ con ấy là một sinh mạng, một con người, một kiếp người và là con người chung trong cuộc đời. Chú khỉ mong hay nhân vật trữ tình mong mỏi làm thế nào để khỏi đói rét, khỏi khổ. Vẻ đẹp tâm hồn ấy lấp lánh giá trị nhân đạo thiết thực. 4, Bài 6,7: - ở bài sáu chúng ta bắt gặp cánh “hoa đào lả tả” và sóng nước hồ Bi-wa. Hoa đào lả tả là hoa rụng báo hiệu mùa xuân ở Nhật Bản đã qua. Đây là thời kì chuyển giao mùa. Cái nhỏ bé nhất, đơn sơ nhất, tưởng như không có sinh linh nhưng cũng vẫn mang trong mình mối tương quan giao hoà, chuyển hoá của vũ trụ. Một cánh hoa dào mỏng tang nhỏ xíu cũng khiến hồ Bi-oa nổi sóng. - Đến bài bảy ta bắt gặp tiếng “ve ngân”, đặc trưng của mùa hè. Sự liên tưởng về chuyển giao mùa được hoà cảm trong cái nhìn, sự cảm giao và lắng nghe âm thanh. Xúc cảm ấy của nhà thơ thật tinh tế. Hình ảnh thơ rất đẹp: Hoa đào, hồ Bi-wa và tiếng ve ngân không chỉ lan toả trong không gian mà còn thấm sâu vào đá, dạng vật chất biểu tượng cho tính cứng cỏi. Câu thơ đằm trong cảm nhận sâu sắc, thắm trong cái tình của con người với thiên nhiên, tạo vật. 5, bài 8: - Bản chất Ba-sô rất thích đi lãng du (đi nhiều nơi trên đất nước). Con người đã đến lúc này còn có khát vọng gì nữa khi gần đất xa trời rôì, không! Ba-sô vẫn có khát vọng sống để đi tiếp cuộc du hành. Khát vọng sống không phải để hưởng thụ mà thực hiện sở thích của mình, du hành trên đất nước.Lạc quan biết bao. Bài thơ không chỉ nói lên tình yêu của nhà thơ với cuộc sống mà còn là sứ mệnh của thi nhân. Yêu đời, yêu người, yêu cái đẹp, Ba Sô sẽ còn mãi làm thơ về cuộc đời này ngay cả khi mộng hồn đã rời sang thế giới bên kia. HSĐ&TL: Quý ngữ (từ chỉ mùa) + Hoa đào là tả (cuối xuân) +Tiếng ve ngân (mùa hè) - Cảm thức thẩm mĩ về sự vắng lặng, đơn sơ, u hoài Trả bài làm văn số 4 mục tiêu bài học Giúp học sinh hệ thống hoá những kiến thức đã học ở kì I và kĩ năng biểu lộ ý nghĩa cảm xúc, về lập dàn ý và diễn đạtĐồng thời tự đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của mình từ đó có những định hướng cần thiết để làm tốt hơn ở những bài viết ở kì học sau. B- Phương pháp và tiến trình tổ chức dạy học 1. Phương pháp dạy học Tuỳ từng đối tượng ở mỗi lớp có cách trả bài riêng. Cần nắm chắc đặc điểm của từng lớp để định ra nội dung cách thức trả bài sao cho các em có thể rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ ở những bài viết sau. 2. Tiến trình tổ chức dạy học a. Xác định yêu cầu của bài làm. GV cho học sinh xem lại đề bài (Đề chung cho cả khối, có đáp án chuẩn). Phần trắc nghiêm: HS cần xác định rõ yêu cầu của từng đề chẵn, lẻ chọn đúng, khoanh đúng. Phần tự luận: HS cần xác định rõ yêu cầu phải bộc lộ những liên tưởng, tưởng tượng, cảm xúc và suy nghĩ về một vấn đề, những nhân vật mà các em đã học. Cả nội dung đều cần ở các em những suy nghĩ sao cho phù hợp với đề bài, chính xác , chân thành, không khuôn sáo giả tạo, bộc lộ rõ sự tinh tế b. Nhận xét chung: GV cũng cần khuyến khích động viên những bài viết có ý tưởng đúng đắn, độc lập và sáng tạo, sủa chữa những ý chưa đúng, từ đó đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của các em. c. Biểu dương và sửa lỗi: - Gv chọn một số bài, đoạn văn tiêu biểu có ý hay, sáng tạo, có cảm xúc đọc cho HS nghe cùng học và rút kinh nghiệm. - Cũng nên chọn một số bài mắc lỗi kiến thức, diễn đạt, chính tả đọc và cùng các em sửa , rút kinh nghiệm. d. Trả bài tổng kết GV trả bài cho HS và dành thời gian nhất định cho các em xem lại bài của mình để các em tự sủa bài viết. Đồng thời chủ động khuyến khích các em hỏi, giải đáp những thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc điểm đã cho. Sau đó thu bài lưu lại. Tổng kết và nhắc các em chuẩn bị cho bài viết số 5 ở nhà.
Tài liệu đính kèm: