A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết dùng từ đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ; các lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt.
2. Kỹ năng: Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt, biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả.
3. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ giữ gìn và phát triển tiếng Việt phong phú; tình yêu và sự trân trọng tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B. Phương tiện thực hiện
- GV: SGK, SGV, Giáo án
- HS: SGK, vở ghi, vở soạn
C. Phương pháp
Vấn đáp, thực hành, gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời
Ngày soạn: 02/ 09/ 2018 Tiết 1. THỰC HÀNH SỬA LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết dùng từ đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ; các lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt. 2. Kỹ năng: Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt, biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả. 3. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ giữ gìn và phát triển tiếng Việt phong phú; tình yêu và sự trân trọng tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. B. Phương tiện thực hiện - GV: SGK, SGV, Giáo án - HS: SGK, vở ghi, vở soạn C. Phương pháp Vấn đáp, thực hành, gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A8 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS. 3. Bài mới: Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm Người xưa có câu: “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Ngữ pháp Việt Nam rất phong phú, đa dạng nhưng cũng rất phức tạp. Việc sử dụng tiếng Việt của học sinh còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Để giúp các em HS nhận thức được các lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Việt và thực hành sửa lỗi, chúng ta đi vào bài học ngày hôm nay. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 3: Hoạt động thực hành - GV: Tiếng Việt phong phú, đa dạng, sử dụng tiếng Việt phải thận trọng, tránh hiểu sai, hiểu lầm. - Các phương diện của yêu cầu sử dụng tiếng Việt? - GV: Như thế nào là yêu cầu sử dụng đúng, đủ tiếng Việt về ngữ âm và chữ viết? - GV: Cho HS thực hành: chỉ ra lỗi về ngữ âm và chữ viết trong câu sau: “Con châu thắng trận tung hoành trên bãi biển Đồ Sơn” Sửa: châu => trâu - GV: Về ngữ pháp yêu cầu phải sử dụng như thế nào? - GV gọi HS sửa lỗi sai a. bàn bạc -> bàng bạc b. tài sách -> tài sắc c. bàng bạc -> bàn bạc - GV yêu cầu HS đặt 5 câu sau đó đọc lên, nếu mắc lỗi -> sửa. - GV: Câu sai là do chưa ý thức được khi tạo câu. VD: Câu sai chủ yếu trong văn viết, viết như nói. + Nói có hoàn cảnh bên ngoài trực tiếp làm cơ sở + Viết chỉ có hoàn cảnh trong bài viết -> lỗi sai. - GV: Lấy VD - VD1,2: Hoà nhập CN vào trong bộ phận trạng ngữ của câu => Sửa (1): bỏ “qua”, thêm “tác giả” tạo CN cho câu. (2): thêm “mình” vào sau “của” hoặc bỏ “của” thay bằng dấu “,”. - VD 3: Thêm “trong” vào đầu câu hoặc bỏ NĐC (2). - GV: Câu sai là do chưa ý thức được khi tạo câu. VD: Câu sai chủ yếu trong văn viết, viết như nói. + Nói có hoàn cảnh bên ngoài trực tiếp làm cơ sở + Viết chỉ có hoàn cảnh trong bài viết -> lỗi sai. - GV: Lấy VD. HS phân tích, sửa lỗi. - VD1,2: Hoà nhập CN vào trong bộ phận trạng ngữ của câu => Sửa (1): bỏ “qua”, thêm “tác giả” tạo CN cho câu. (2): thêm “mình” vào sau “của” hoặc bỏ “của” thay bằng dấu “,”. - VD 3: Thêm “trong” vào đầu câu hoặc bỏ NĐC VD1: bỏ “mà” hoặc thêm VN VD2: thêm “là” vào trước “nhà thi sĩ.” Hoặc thêm V - GV hướng dẫn HS sửa: “về sau sẽ thành công trong tương lai”. - GV yêu cầu HS đặt câu -> sửa lỗi nếu có, từ đó rút ra bài học cần thiết khi đặt câu. Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng GV giao bài tập. HS làm việc theo nhóm. Từng nhóm trình bày kết quả. GV chuẩn xác kiến thức. I. Ôn tập lí thuyết về yêu cầu sử dụng tiếng Việt * Sử dụng chính xác, phong phú * Các phương diện của yêu cầu sử dụng tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, phong cách ngôn ngữ, ngữ pháp, từ ngữ - Về mặt ngữ âm, chữ viết: + Ngữ âm: phát âm chuẩn + Chữ viết: đúng quy tắc chính tả và đúng ngữ pháp - Về ngữ pháp: đúng quy tắc ngữ pháp, đúng dấu câu, sử dụng từ đúng, có liên kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn, tạo nên một văn bản mạch lạc. - Về phong cách: sử dụng từ ngữ phải phù hợp với phong cách ngôn ngữ II. Lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt 1. Lỗi về phát âm. VD: Lẫn lộn phụ âm: /l/v/n/n/với /d/ Người viết thường phát âm TV theo chuẩn phát âm của một phong ngữ nhất định. 2. Lỗi về chính tả. VD: Lỗi về dấu thanh, chính tả: “bổ sung” - “Bổ xung” “ Một sợi dây – Một sợi giây” Có những qui tắc về chính tả được hiện hành khá thống nhất khi viết mọi người cần phải tuân thủ những qui tắc chung ấy. - Việc phát âm theo giọng địa phương là điều không thể tránh được nhưng khi viết thì bắt buộc phải viết đúng chính tả. 3. Lỗi về dùng từ. VD1: NĐC lang thang từ tỉnh này sang tỉnh khác ( câu vừa mức lỗi về dùng từ vừa mắc lỗi về p/c p2 thay “ lang thang bằng “phiêu bạt”. VD2: tôi kể cho bạn nghe một chuyện hi hữu mới xảy ra ở quê tôi (“hi hữu là 1 từ Hán Việt co nghiã là hiếm có, hiện nay ít dung nên thay bằng 1 từ khác nh “lạ” - Khi dùng từ ngữ đòi hỏi khi nói hoặc viết ta phải biết dùng từ đúng nghĩa của nó trong TV. 4. Những lỗi về câu: 4.1. Nguyên nhân tạo câu sai - Dùng từ không thích hợp - Ngắt câu không đúng chỗ - Rút bỏ những từ ngữ không nên rút bỏ - Chưa chú ý làm rõ thành phần câu - Chưa chú ý làm rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong câu và giữa các câu. 4.2. Lỗi sai về thành phần câu a. Không phân định rõ thành phần TN, CN - VD1: Qua nhân vật Chị Dậu cho ta thấy rõ đức tính cao đẹp đó. - VD2: Bằng trí tuệ sắc bén, thông minh của người lao động không những đấu tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián tiếp chống chế độ phong kiến - VD3: Văn thơ NĐC, bằng những từ ngữ giản dị của đồng quê môc mạc, khi lâm li tha thiết, NĐC đã làm sống lại trong tâm trí người đọc cả một phong trào chống Pháp gian khổ oanh liệt của đồng bào Nam Kì. b. Không phân định rõ định ngữ, phần phụ chú và vị ngữ. - VD1: Cặp mắt long lanh của Thái Văn A mà Xuân Miền gọi là mắt thần VD2: NĐC, nhà thi sĩ mù yêu nước của dân tộc VN c. Không phân định rõ trật tự cần có của thành phần câu - VD: Qua mỗi lần như vậy, người ta sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và thành công nhất định về sau. II. Bài tập : 1. Chỉ ra lỗi về ngữ âm và chữ viết: a. Tôi không có tiền lẽ để trả lãi cho anh. b. Bố mất sớm, nó cũng sớm phãi đi làm lẻ mọn. c. Tôi phãi làm việc vất vả suốt cả ngày 2. Chỉ ra lỗi dùng từ trong các câu sau: a. Một màn sương bàn bạc bay trong không gian. b. Thuý Kiều là người tài sách vẹn toàn. c. Cuộc họp sẽ kéo dài vì nhiều việc phải bàng bạc kĩ. 3. Trường hợp nào sau đây không mắc lỗi ngữ pháp: a. Nó không chỉ học xuất sắc. b. Vì hỏng xe, Nam đã đến lớp muộn. c. Vì xe của Nam hôm nay giữa đường bị hỏng. d. Nếu cần phải đi tận mũi Cà Mau hoặc ra tận đảo Trường Sa 4. Chỉ ra lỗi sai trong câu sau và sửa: a. Trong truyện “Trạng Quỳnh” đã thể hiện tinh thần phản kháng quyết liệt của nhân dân ta. b. NVX, người anh hùng liệt sĩ nối tiếng với câu nói còn vang mãi trên trận địa: “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”. Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung 4. Củng cố: - Lưu ý các lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt và cách sửa. 5. Dặn dò - HS luyện phát âm, chữ viết , đặt câu, dùng từ theo chuẩn. - Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này. Ngày soạn: 05/ 09/ 2018 A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ. 2. Kỹ năng: Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt, biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả. 3. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ giữ gìn và phát triển tiếng Việt phong phú; tình yêu và sự trân trọng tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. B. Phương tiện thực hiện: - GV: SGK, SGV, GA - HS: SGK, vở ghi, vở soạn C. Phương pháp: Thực hành, gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời. D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A8 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt. Lấy ví dụ và cách sửa lỗi. 3. Bài mới: Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm Bên cạnh lỗi về ngữ âm, dùng từ, ngữ pháp, HS còn mắc một số lỗi về phong cách, lỗi về câu. Nguyên nhân chủ yếu của sự mắc lỗi này chủ yếu bắt nguồn từ chỗ: - Nghèo vốn từ tiếng Việt, chưa hiểu đúng nghĩa của từ, ít đọc sách. - Chưa ý thức về một hiện tượng ngữ pháp nào đó. - Trình độ tư duy còn hạn chế. - Chưa phân tích rành mạch được những quan hệ phức tạp trong kết cấu câu. - Chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đúng tiếng Việt. Để giúp các em tiếp tục biết cách nhận diện lỗi sai và biết cách sửa lỗi, từ đó sử dụng tiếng Việt đúng và hay, các em vào tiết học hôm nay. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 3: Hoạt động thực hành GV giao bài tập theo nhóm. Nhóm 1. Bài 1, bài 2. Nhóm 2. Bài 3. Nhóm 3. Bài 4.. Hs làm bài tập. Đại diện nhóm trình bày. Giáo viên chuẩn xác kiến thức. GV hướng dẫn HS cùng làm các bài tập 5,6,7. - Bỏ từ “với”, thay “bay bổng đó đây” bằng “trở nên nổi tiếng” - Bỏ “đọc”, “khiến”. - Thêm từ “ấy” sau “tác phẩm” - Thiếu chủ ngữ, quan hệ từ - Ông xuất thân từ một gia đình quan lại nên ông thấu hiểu - Bỏ “nhưng”, thêm “hơn nữa”, thiếu “ở những lĩnh vực khác nữa”. - Từ “trong trắng” -> “trong sáng” - Thêm chủ ngữ, tách câu Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng GV hướng dẫn HS làm bài tập. HS làm bài, sau đó chỉ ra lỗi sai và sửa. GV chuẩn xác kiến thức. Bài 1. Thực hành sửa lỗi trong các câu: a, Đêm khuê, quyên mất rồi, khẻo mạnh, qoãng đường, dận dỗi. b, Tôi thấy sao lòng. c, Cảm nhận chọn vẹn. d, Thầy cô che trở cho tôi. e, Tôi rất sấu hổ vì hành động của mình. Bài 2. Phân tích và chữa các lỗi chính tả a, Ngoắt nguéo b,Loặng chuoặng c, Ngoằn nghèo d, Tranh dành e, Dọng điệu g, Khuếch chương - dận hờn - bạc mạng - Tánh mệnh - Lục lội - Cũng cố - Đả đời - Nhã nhặng - Sĩ nhục - tang ác - Xã than - Chục chặc - Chặt trẻ Bài 3. Tìm lỗi phát âm và chữ viết trong các từ, cụm từ sau: a, Bác ngác, mên mông, nhăng nhó, ăng em, ngây ngấc, lần lược, chậc vậc, mang mác, ăng cơm b, Lồng làn, lôn lao, no nắng, chăng chối, dội dàng, chồng chọt, dui dẻ, mảnh mẻ, san sẽ. c, Uống riệu, xiên tạc, tuên chuyền, khuên bảo, d, Rộng rải, trống trãi, khủng khiếp, bình tỉnh, ngắc ngải, ngẹo cổ, chếch cháng, e, Nghành nghề, ngề nghiệp, ôm gì, logic, ghế ghỗ, thi sỹ, mỹ thuật, hoa quình, Bài 4. Sửa lỗi dùng từ trong các câu: a, Chúng ta sẽ ác chiến với quân thù trong trận này. b, Tóc mẹ em có nhiều nếp nhăn. c, Trong vấn đề này có nhiều phương tiện khác nhau. d, Nghe tiếng gõ cửa, ông lão thân chinh ra mở cửa. Bài 5. Sửa lỗi trong các câu sau: a, Với tác phẩm “Chí Phèo” làm cho sự nghiệp sáng tác của Nam Cao bay bổng khắp đó đây. b, Đọc tác phẩm khiến người đọc nghĩ nhiều đến tình cảm quê hương sâu nặng. c, Ngôi nhà này tôi đã ra đời và sống qua những ngày thơ ấu d, Nếu không bị trừng trị kịp thời sẽ gia tăng tội ác Bà ... cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc? (Trình bày trong khoảng 5-7 dòng) (0,5 điểm). Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung 4. Củng cố: - Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài: - Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Kí duyệt ngày:..../../ 2016 Soạn hết tiết: 33 Ngày soạn: 18 / 3 /2016 Ngày dạy: / /2016 / / 2016 Tiết 34 THỰC HÀNH PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT I. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu sâu hơn khái niệm phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Nắm được đặc trưng và biết vận dụng vào thực hành. - Thái độ học tập tích cực II. Phương tiện thực hiện - GV: GA, SGK, SGV tự chọn - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK III. Cách thức tiến hành - Vấn đáp, gợi tìm, đối thoại, luyện tập. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức: Lớp HS vắng 10A8 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài dạy 3. Bài mới: Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm Ngôn ngữ là phương tiện tư duy và giao tiếp quan trọng bậc nhất của con người. Ngôn ngữ còn là công cụ xây dựng hình tượng nghệ thuật văn chương -> Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Vậy, phong cách ngôn ngữ là gì... Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới - GV: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? - GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có mấy đặc trưng? Đó là những đặc trưng nào? - GV: Thế nào là tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật? Lấy VD cụ thể? ? Thế nào là tính truyền cảm? Cho VD? ? Thế nào là tính cá thể hoá? Cho VD? Hoạt động 3: Hoạt động thực hành - GV cho HS chép đề và hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng. a, Bài thơ có mấy lớp nghĩa? Trình bày ngắn gọn về các lớp nghĩa đó. Lớp nghĩa nào là lớp nghĩa chủ yếu mà tác giả muốn biểu hiện qua ngôn ngữ của tác phẩm? b, Những hình ảnh nào trong bài thơ vừa gợi hình ảnh bánh trôi nước cụ thể vừa có hàm nghĩa về con người? 1. Ngôn ngữ nghệ thuật: - Ngôn ngữ nghệ thuật (theo nghĩa hẹp) là ngôn ngữ được sử dụng trong tác phẩm văn chương, thực hiện chức năng chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: Xây dựng hình tượng nghệ thuật, từ đó tác động tới cảm xúc và nhận thức thẩm mĩ của người đọc. 2. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật: a. Tính hình tượng : - Là thuộc tính quan trọng nhất của ngôn ngữ nghệ thuật. - Tính hình tượng của các từ ngữ trong tác phẩm văn chương chính là: từ trong tác phẩm thường chứa đựng hai bình diện nghĩa: Nghĩa cơ sở và nghĩa hình tượng thẩm mĩ, chỉ tồn tại trong tác phẩm cụ thể, trong ngữ cảnh nhất định. VD: Trước sau nào thấy bóng người Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Hoa đào: + Hoa đào thực, hoa của mùa xuân + Hoa đào thể hiện tâm trạng khắc khoải nhớ thương của chàng Kim khi trở lại vườn Thuý b. Tính truyền cảm: - Ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương tác động tới tình cảm của người đọc và qua đó nâng cao năng lực nhận thức thẩm mĩ, giúp con người thấu hiểu bản chất của tâm hồn con người, của đời sống, vũ trụ; Từ đó nâng cao những giá trị tinh thần tốt đẹp trong mỗi cá nhân VD: c. Tính cá thể hoá: - Tính cá thể hoá là dấu ấn riêng của người viết trong việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ nhằm đạt những mục đích nghệ thuật nhất định. VD: Sách TCBS (T60) 3. Bài tập thực hành: Bài 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bánh trôi nước Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son (Hồ Xuân Hương) Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng Bài tập yêu cầu (Về nhà): Sưu tầm những câu ca dao mở đầu bằng cụm từ Thân em. Ý nghĩa chung của những bài ca dao này là gì? Bài tập 2: So sánh 2 văn bản sau về các phương diện : – Nội dung thông tin về cây xấu hổ: Văn bản nào có nhiều nội dung, tri thức cụ thể về cây xấu hổ? – Nội dung biểu cảm: Văn bản nào biểu cảm mhững cảm xúc, tình cảm về cây xấu hổ và cả cảm xúc của cây xấu hổ? – Hình tượng cây xấu hổ ở văn bản nào sinh động hơn, mang cá tính rõ nét, có ý nghĩa cao xa hơn? – Từ đó xác định phong cách ngôn ngữ của 2 văn bản? a- “Cây xấu hổ Cây nhỏ mọc hoang, thân có gai, lá kép lông chim khép lại khi đụng đến, hoa màu đỏ tía”. b- Cây xấu hổ Bờ đường 9 có lùm cây xấu hổ Chiến sĩ đi qua ai cũng mỉm cười Giữa một vùng lửa cháy bom rơi Tất cả lộ nguyên hình trần trụi Cây xấu hổ với màu xanh bối rối Tự giấu mình trong lá kép lim dim. Giữa một vùng lửa cháy bom rơi Cây hiện lên như một niềm ấp ủ Anh lính trẻ hái một cành xấu hổ Ướp vào trong trang sổ của mình Và chuyện này chỉ có cây biết với anh. (Anh Ngọc) Gợi ý: Hai văn bản cùng có một đề tài về câu xấu hổ. Nhưng khác nhau về chức năng và những đặc trưng cơ bản: – Văn bản a là văn bản khoa học – một mục trong từ điển tiếng Việt. + Nó có chức năng chủ yếu là thông qua việc giải thích nghĩa của từ mà cung cấp thông tin về loại cây xấu hổ: + Kích thước, tính chất, đặc điểm về thân, về lá, về hoa. Nó không quan tâm đến mặt thẩm mĩ cũng như sắc thái cảm xúc. + Nó thông tin trực tiếp mà không qua hình tượng nào khác. – Văn bản b: + Ngoài việc đề cập một số thông tin về cây xấu hổ (nơi sống, đặc điểm nổi bật về lá) thì quan trọng là thực hiện chức nawmg thẩm mĩ: nói lên cái đẹp giản dị, ngộ nghĩnh, vui tươi của cuộc sống, bất chấp hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh. + Hình tượng trung tâm là hình tượng cây xấu hổ, đó là hình tượng của sự sống, của con người vui tươi, hồn nhiên, yêu đời, chất chứa một cảm xúc tinh tế, dí dỏm. Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung 4. Củng cố: - Đặc trưng của ngôn ngữ NT 5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài: Kí duyệt ngày:..../../ 2016 Soạn hết tiết:34 Ngày soạn: / /2016 Ngày dạy: / /2016 / / 2016 Tiết 35 THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ ẨN DỤ, HOÁN DỤ VÀ PHÉP ĐIỆP, PHÉP ĐỐI I. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh nhận diện, nắm chắc cơ chế hoạt động và cách phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ và phép điệp, phép đối. - Kỹ năng phân tích, nhận diện - Thái độ học tập nghiêm túc II. Phương tiện thực hiện - GV: GA, SGK, SGV tự chọn - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK III. Cách thức tiến hành - Vấn đáp, gợi tìm, đối thoại. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức: Lớp HS vắng 10A8 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài dạy 3. Bài mới: Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm Để khắc sâu hơn về kiến thức các phép tu từ giúp cho việc sử dụng tiếng việt tốt, chúng ta đi tìm hiểu các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ và phép điệp, phép đối. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới - GV: Em hãy nhắc lại thế nào là ẩn dụ, thế nào là hoán dụ? Lấy VD minh hoạ - GV: Thế nào là phép điệp, phép đối? Nêu VD? Hoạt động 3: Hoạt động thực hành - GV cho HS chép bài tập; hướng dẫn HS chữa bài . 1. Ẩn dụ và hoán dụ: a. Ẩn dụ tu từ: Là cách thay thế tên gọi của đối tượng này bằng tên gọi của đối tượng khác, dựa trên sự tương đồng về một phương diện nào đó của 2 đối tượng. - VD: Bánh trôi nước: Thân phận người phụ nữ trong XHPK b. Hoán dụ tu từ: Là cách lấy tên gọi của một bộ phận, một phương diện, một đặc điểm, trạng thái hoạt độngcó tính chất cơ bản, quen thuộc của một đối tượng để thay thế cho tên gọi vốn có của chính đối tượng nhằm tạo hiệu quả diễn đạt nhất định - VD: Gia tài em chỉ có bàn tay Em trao tặng cho anh từ ngày ấy. Bàn tay: lấy bộ phận chỉ toàn thể. 2. Phép điệp và phép đối: a. Phép điệp: Là cách lặp lại các từ ngữ một cách có dụng ý nhằm mục đích tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc VD: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh bấy thân. (Phân tích xem sách TCBS 10 – T65) b. Phép đối: Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói. VD: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Ngựa xe như nước áo quấn như nêm 3. Thực hành: Bài tập 1: Xác định ẩn dụ, hoán dụ trong những ngữ liệu sau và nêu vắn tắt ý nghĩa của chúng? a. Chồng ta áo rách ta thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người b. Trầu em trầu gói trong khăn Trầu gói trong áo anh ăn sao đành c. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm d. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người. Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng - GV cho HS chép bài tập; hướng dẫn HS chữa bài Bài tập yêu cầu: Hãy xác định các hình ảnh thơ có sử dụng phép điệp, phép đối và phân tích hiệu quả tu từ của chúng trong đoạn thơ sau: Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông. Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu! (Chinh phụ ngâm) Bài 1: Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau: "Thân em vừa trắng lại vừa tròn" (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) * Gợi ý: - Nghĩa đen: Bánh trôi nước về màu sắc và hình dáng - Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn . Khi phân tích ta làm như sau : Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh cái bánh nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh ... (nghĩa bóng) - từ đó gợi cảm xúc cho người đọc về người phụ nữ xưa .. Bài 2: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương - Viếng lăng Bác) - Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ ? - Phân tích giá trị biểu cảm ? * Gợi ý: - Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ - Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh “mặt trời” là một vầng thái dương “nghĩa đen”, tác giả tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc, tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ (nghĩa bóng) một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta. Bài tập. 3 Tìm và phân tích các hoán dụ trong các ví dụ sau: a. Chồng ta áo rách ta thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người. (Ca dao) b. Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân (Nguyễn Du) Gợi ý: * a. “ áo rách” là hoán dụ lấy quần áo (áo rách) để thay cho con người (người nghèo khổ). “áo gấm” cũng là hoán dụ lấy quần áo (áo gấm) để thay cho con người( người giàu sang, quyền quí). * b. “ Sen” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa sen) để chỉ mùa (mùa hạ). Cúc” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa cúc) để chỉ mùa (mùa thu). - Chỉ với hai câu thơ nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt được bốn mùa chuyển tiếp trong một năm, mùa hạ đi qua mùa thu lại đến rồi mùa thu kết thúc, đông bước sang, đông tàn, xuân lại ngự trị. Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung 4. Củng cố:- Nắm chắc khái niệm các biện pháp tu từ đã học 5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài: - Giá trị của các biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng. Kí duyệt ngày:..../../ 2016 Soạn hết tiết: 35
Tài liệu đính kèm: