Như chúng ta đã biết trong nhà trường Trung học hiện nay việc giảng dạy Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Phương pháp giao tiếp đang được khuyến khích sử dụng để nhằm phát triển cả bốn kĩ năng: nghe - nói - đọc -viết.
Những giáo viên Tiếng Anh hơn ai hết phải hiểu rằng viết là một kỹ năng khó cho người học, nó đòi hỏi người dạy phải nắm được phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành”. Bên cạnh đó, viết còn là một hình thức kiểm tra toàn diện kiến thức của học sinh vì các em phải vận dụng từ ngữ và các cấu trúc ngữ pháp mà các em đã học vào bài viết của mình.Rõ ràng rằng kĩ năng viết là vô cùng quan trọng.
Viết thường được cho là công việc khó khăn và phức tạp đối với cả giáo viên và học sinh. Mặc dù khác với nói, trong khi viết học sinh có thời gian suy nghĩ và có thể thay đổi được những gì mình đã viết ra nhưng viết lại khó hơn nói ở chỗ nó phải được gọt giũa cẩn thận và phải tuân theo một quy trình và những quy ước hết sức chặt chẽ. Một điểm quan trọng nữa yêu cầu người viết phải lưu ý đặc biệt là tại sao các em phải viết và viết cho ai hay đối tượng nào, trên cơ sở đó học sinh phải động não để chọn từ ngữ, tìm ra các ý phù hợp và tổ chức các ý lại với nhau để có một nội dung bài viết có trình tự logic. Sau khi đã có những chất liệu này rồi học sinh phải viết nháp, đọc lại bản nháp một cách nghiêm túc, sửa lại những chỗ mình chưa ưng ý hay chưa thỏa mãn. Học sinh có thể phải viết lại và đọc để chữa lỗi.
Nếu trong Tiếng Anh 10 quá trình viết của học sinh được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của giáo viên và trong Tiếng Anh 11 quá trình viết được đặt dưới sự kiểm soát vừa phải, nghĩa là học sinh có độ thoải mái hay tự do nhất định trong khi viết thì Tiếng Anh 12 học sinh có một độ thoải mái hơn để phát huy được tính sáng tạo của các em trong khi viết. Đó là một trong những lí do tại sao trong một số chủ đề viết, học sinh không được cung cấp bài viết mẫu mà chỉ được cung cấp một số gợi ý về nội dung, còn việc lựa chọn hình thức ngôn ngữ và cách hành văn như thế nào học sinh có thể tự do hay độc lập thực hiện.
Vì vậy, trong chuyên đề này tôi xin giới thiệu hệ thống các thể loại bài viết Tiếng Anh cấp THPT đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân trong việc hướng dẫn học sinh hình thành kĩ năng viết.
MỤC LỤC Phần mở đầu..3 Phần nội dung .. 4 Phần I. Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia .. 4 I. Cấu trúc và cách triển khai một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh ..4 II. Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn .....7 III. Các bước làm một bài viết đoạn văn bằng Tiếng Anh 9 Phần II. Các thể loại bài viết tiếng Anh THPT . 10 I.Describing people . 10 II.Describing a graph/ chart/ table 11 III.Writing an application letter . 12 IV. Writing a letter of request/ reply ...15 V. Writing a letter of reconmendation .. 15 VI. Writing instruction 16 VII. Describing afilm/ book 19 Phần kết luận .. 23 Tài liệu tham khảo . 24 PHẦN MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết trong nhà trường Trung học hiện nay việc giảng dạy Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Phương pháp giao tiếp đang được khuyến khích sử dụng để nhằm phát triển cả bốn kĩ năng: nghe - nói - đọc -viết. Những giáo viên Tiếng Anh hơn ai hết phải hiểu rằng viết là một kỹ năng khó cho người học, nó đòi hỏi người dạy phải nắm được phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành”. Bên cạnh đó, viết còn là một hình thức kiểm tra toàn diện kiến thức của học sinh vì các em phải vận dụng từ ngữ và các cấu trúc ngữ pháp mà các em đã học vào bài viết của mình.Rõ ràng rằng kĩ năng viết là vô cùng quan trọng. Viết thường được cho là công việc khó khăn và phức tạp đối với cả giáo viên và học sinh. Mặc dù khác với nói, trong khi viết học sinh có thời gian suy nghĩ và có thể thay đổi được những gì mình đã viết ra nhưng viết lại khó hơn nói ở chỗ nó phải được gọt giũa cẩn thận và phải tuân theo một quy trình và những quy ước hết sức chặt chẽ. Một điểm quan trọng nữa yêu cầu người viết phải lưu ý đặc biệt là tại sao các em phải viết và viết cho ai hay đối tượng nào, trên cơ sở đó học sinh phải động não để chọn từ ngữ, tìm ra các ý phù hợp và tổ chức các ý lại với nhau để có một nội dung bài viết có trình tự logic. Sau khi đã có những chất liệu này rồi học sinh phải viết nháp, đọc lại bản nháp một cách nghiêm túc, sửa lại những chỗ mình chưa ưng ý hay chưa thỏa mãn. Học sinh có thể phải viết lại và đọc để chữa lỗi. Nếu trong Tiếng Anh 10 quá trình viết của học sinh được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của giáo viên và trong Tiếng Anh 11 quá trình viết được đặt dưới sự kiểm soát vừa phải, nghĩa là học sinh có độ thoải mái hay tự do nhất định trong khi viết thì Tiếng Anh 12 học sinh có một độ thoải mái hơn để phát huy được tính sáng tạo của các em trong khi viết. Đó là một trong những lí do tại sao trong một số chủ đề viết, học sinh không được cung cấp bài viết mẫu mà chỉ được cung cấp một số gợi ý về nội dung, còn việc lựa chọn hình thức ngôn ngữ và cách hành văn như thế nào học sinh có thể tự do hay độc lập thực hiện. Vì vậy, trong chuyên đề này tôi xin giới thiệu hệ thống các thể loại bài viết Tiếng Anh cấp THPT đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân trong việc hướng dẫn học sinh hình thành kĩ năng viết. PHẦN NỘI DUNG Phần I. Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia Để viết được một đoạn văn (paragraph), trước tiên các em cần hiểu rõ bố cục và cách sắp xếp chi tiết trong một đoạn văn chứ không thể "nghĩ sao viết vậy" như một số học sinh thường làm. I. Cấu trúc và cách triển khai một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh Một đoạn văn (a paragraph) là một loạt câu (a series of sentences) phát triển, ủng hộ, chứng minh một ý nào đó; và ý này thường là câu chủ đề (topic sentence) của đoạn văn. Các câu còn lại phát triển, giải thích, minh hoạ cho câu chủ đề này (supporting sentences).Câu kết luận (concluding sentence), câu thường đứng cuối đoạn văn, là câu tóm tắt lạì ý chính của đoạn văn đó bằng cách khác. A. Topic sentence Câu chủ đề thường là câu thường đứng đầu mỗi đoạn văn, và là câu: 1.Cho biết chủ đề của đoạn văn 2.Tổng quát nhất trong đoạn văn 3.Giới hạn chủ để đó thành một hoặc nhiều chủ đề nhỏ, cụ thể (controlling ideas), mà những chủ đề nhỏ này có thể được thảo luận trong khuôn khổ của một đoạn văn. Nói cách khác, các câu còn lại của đoạn văn sẽ giải thích, định nghĩa, làm rõ, và minh hoạ những ý cụ thể này. Nói tóm lại, câu chủ đề thưòng có hai phần chính: chủ đề (topic) và các chủ đề nhỏ (controlling ideas). Topic sentence Introduce the topic in the paragraph Be the most general sentence in the paragraph Contains *controlling ideas that the following sentences in the paragraph will explain/ define/ clarify/ illustrate. * A controlling idea is a word or phrase that the reader can ask questions about: How? Why? In what ways? What does that mean? Hãy đọc các ví dụ về các câu chủ đề sau, và phần giải thích và các câu hỏi được in nghiêng để hiểu rõ thêm.. 1. It is very difficult to be alone in a foreign country. Topic: To be alone Controlling ideas: difficult in a foreign country Why? In what ways? 2 There are several funny superstitions in my country about death Topic: death Controlling ideas: there are funny superstitions What are they? Why are they funny? Vậy câu có đặc điểm sau thường không phải là câu chủ đề của đoạn văn G It is too general, (quá tổng quát) S It contains too much specific information. (có quá nhiều thông tin chi tiết) N It is not related to the other sentences, (không liên quan gì đến các câu khác) P It is a summary of only part of the paragraph. (Là tóm tắt của chỉ một phần của đoạn văn) B. Supporting sentences Lưu ý rằng câu phát triển ý (supporting sentences) những câu chứng minh cho câu chủ đề. Vì vậy, chúng cung cấp thông tin chi tiết hơn, và giải thích, hoặc minh hoạ bằng ví dụ (examples) hoặc dữ kiện (facts), số liệu (statistics) hoặc quotations (trích dẫn) hoặc kinh nghiệm bản thân (personal experience). Supporting sentences develops the topic sentence by giving reasons examples facts statistics - quotations Tuy nhiên, mỗi một câu chứng minh cho câu chủ đề phải tập trung phát triển câu chủ để đó mà thôi. Nói cách khác, đoạn văn phải có tính thống nhất (unity). Ngoài ra, đoạn văn phải dễ đọc và dễ hiểu (coherence). Các câu phát triển câu chủ đề câu này phải được viết một cách có lô gíc, và phải được liên kết với nhau bằng các từ nối thích hợp. Ví dụ: and, but, so John danced, and sang a song. (John nhảy, và hát một bài hát.) He can speak French, but he can't write it well. (Anh ta có thể nói tiếng Pháp, nhưng anh ta không thể viết tốt.) He wasn’t feeling well, so the teacher sent him home early (Cậu ấy không khỏe, vì thế thầy giáo cho cậu ấy vể nhà sớm ; *and, but, so không được dùng để bắt đầu một câu, mà phái dùng các từ nối khác. And à in addition, furthermore, also But à however, on the other hand, .. So à therefore, as a result C. Concluding sentence Câu kết luận (Concluding) thường tóm tắt các ý chính của đoạn văn, hoặc nói lại câu chủ đề của đoạn văn bằng cách khác, hoặc cho biết quan điểm/ nhận xét của bạn về chủ để và thường bắt đầu bằng các từ chuyển tiếp như in summary, in conclusion, to conclude, in brief, in short, ,,, The concluding sentence 1.Signals the end of the paragraph 2.Summarizes the main points of the paragraph/ restates the topic sentence without copying exactly 3.Gives a final comment on the topic Có thể tóm tắt câu trúc một đoạn văn như sau: A PARAGRAPH Topic sentence (Main idea) - Supporting sentence 1 reasons, examples, facts, statistics, ... - Supporting sentence 2 reasons, examples, facts, statistics, ... - Supporting sentence 3 reasons, examples, facts, statistics, ... Concluding sentence (Restatement of the topic sentence / summary of the main points) TABLE OF CONNECTORS . Sequencing/ Listing First of all, First (ly), Second (ly), Third(ly), First, Next, Then, Finally 2. Adding to what you have said Also, Furthermore, In addition, Additionally, Moreover, Besides 3. Contrasting In contrast to this, On the contrary, Conversely, While/ Whereas, 4. Expressing similarity Similarly, Likewise, In the same way 5. Giving examples for example, for instance, in particular, particularly, such as, that is/ that is to say/ namely 6. Showing results As a result, as a consequence, consequently, hence, thus, therefore, so 7. Conceding although, even though, even if, after all, all the same, however, nonetheless, nevertheless, still, yet, In spite of this, Despite this/that 8. Restating In other words, that is to say, to put it simply 9. Inferring In other words, in that case, (or) else, otherwise 10 Summarizing In summary, To sum up, To conclude, In conclusion, In short, In brief, II. Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn Tùy theo đề bài, người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây: Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1). Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau). Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn người khác nấu cơm thì bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi cơm điện). Thứ tư, cắm phích vào ổ điện. Thứ năm, bật công tắc nấu. Cuối cùng, chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín. Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang cảnh/nơi chốn. Ví dụ như đề bài yêu cầu bạn tả góc học tập của mình. Trường hợp này bạn có thể bắt đầu từ bất kể vị trí nào: từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài, từ trái sang phải, từ phải sang trái, từ dưới lên trên, từ trên xuống dưới...tùy theo góc độ mà bạn quan sát để mô tả. Cuối cùng, bạn có thể kết thúc đoạn văn bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi. Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dung câu này. Ví dụ về một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh: Your school organizes a competition for students to write about “The world in which I would like to live in the year 2020”. Below is an essay by one of the students. My ideal world would be a peaceful one. There are no wars or conflicts between nations. People won't have to live under the threat of terrorism but all live together in harmony. Everyone has a job to do, and there is a good healthy standard of living for all. I would also wish to live in a clean healthy environment with less noise and less pollution. There are more and larger parks where children can play and wildlife can be protected. But my main desire is to see people less materialistic, less selfish, less violent and more loving than they are now. (Trang 89 - 90 SGK Tiếng Anh 12). (Bản dịch tiếng Việt: Thế giới lý tưởng của tôi là một thế giới hòa bình. Thế giới không có chiến tranh hoặc mâu ... ầu là thư có văn phong trang trọng, thì thư trả lời cho thư đó cũng phải như thế. V. Writing a letter of reconmendation Thư giới thiệu (a letter of recommendation) thường là thư nói về ưu điểm của một nơi nào đó, thường là để giới thiệu nơi đó với khách du lịch, hay giới thiệu người nào đó với người khác, hay một tổ chức nào đó để họ có thể xin được việc làm hay xin học bổng. Vậy, bạn luôn nhớ thường chỉ viết những ưu điểm, những lợi thế của nơi hay người mà mình muốn giới thiệu. Recommending a place OUTLINE 1. Location and name and type of place (Introduction) 2. Most important features 3. Food and drink 4. Local People 5. Travel and accommodation 6. Entertainment 7. Conclusion Giving recommendations -I think you should come and see this city. (Tôi nghĩ bạn nên đến tham quan thành phố này.) -It is very well worth visiting. (Nó rất đáng được tham quan.) -I would (strongly) recommend a stay of one or two days in Dortmund ... (Tôi đề nghị ở lại một hoặc hai ngày ở Dortmund.) -I would (strongly) recommend that tourists should spend one or two days ... (Tôi đề nghị khách du lịch nên ở lại một hoặc hai ngày ở Dortmund.) -This is an ideal place for swimmers. (Đây là một nơi lý tưởng cho những người bơi lội.) -I am sure you will have a wonderful/ great time here in ... (Tôi chắc rằng bạn sẽ có một thời gian tuyệt vời ở đây, ở ..) VI. Writing instruction 1. Sequencing first, second, next, then, after that, finally start by + V-ing 2. Imperative verbs My vacuum cleaner is very easy to use. First, don’t forget to remove large or sharp objects from the floor to avoid damage to the machine. Next, plug in the unit and turn the power button on. Then, start cleaning the floor and furniture. Finally, make sure to unplug the unit after use. (Unit 5, 10 nc) 3. V-ing: for the second action You should do the following warm-up exercises before swimming. First, set yourself in vertical position. Next, stand with your feet apart, pushing both arms out straight in fornt of you. Then, raise your hands above your head, looking straight ahead. After that, put your arms to the side horizontally. Finally, put your arms back to the original position. (Unit 12, 12 cb) 4. With + V-ing: for a simultaneous action Take your hands out at double shoulder width, with your palms facing forward. (Giơ hai bàn tay ra rộng gấp đôi vai, lòng bàn tay ngửa về phía trước.) Then bend again, with fingertips touching the ground. (Rồi thì gập người lại, để các ngón tay chạm đất.) 5. By + V-ing Start by turning the power button on. (Hãy bắt đầu bằng cách bật nút nút điện lên.) Support your body by placing your left hand and knee on bench. (Đỡ thân bằng cách chống bàn tay trái và đầu gối lên một cái ghế.) 6. While + V-ing Keep your head between stretched arms while making the first kick. (Giữ đầu giữa hai cánh tay duỗi ra, đổng thời thực hiện cú đá đầu tiên.) Release your hands and push your feet against the wall while moving your head and shoulders forward. (Thả hai tay ra và chống chân lên tường, đồng thời đưa đầu và vai về phía trước.) 7. Other useful structures remember to do sth = make sure to do sth = don’t forget to do sth = hãy nhớ làm gì Remember to unplug the unit after use. (Nhớ tháo phích sau khi dùng xong.) If you want to turn on the TV, press the power button. - To turn on the TV, press the power button. (Nếu bạn muốn bật TV lên, hãy bấm nút ‘power.’ 8. Vocabulary How to operate a machine Verbs plug in = cắm phích, unplug in = tháo phích turn on = switch on= bật lên, turn off = switch off = tắt turn something clockwise / in a clockwise direction = vặn cái gì theo chiều kim đồng hồ, turn something anti-clock (counterclockwise) / in an anti-clockwise (counterclockwise) direction = vặn cái gì ngược chiều kim đổng hồ press = push = ấn/ đẩy place/ put sth into = insert sth = đặt/ để/ đưa vào cover something with sth = đậy/ che cái gì bằng cái gì Nouns the power button = nút ‘điện’ the start button = nút ‘khởi động’ the stop button = nút ‘dừng’ the low speed button, ... = nút tốc độ chậm How to do certain exercises Body parts head = đầu; body = thân/ cơ thể; shoulder = vai; leg= cẳng chân; arm = cánh tay; hip = hông; elbow = khuỷu tay hand = bàn tay; foot (feet) = bàn chân; toe = ngón chân; finger = ngón tay; fingertip = đầu ngón tay vertical (adj.) thẳng đứng, dọc # horizontal = ngang vertically (adv.) horizontally put your arms out to the sides horizontally/ vertically = put your arms to a horizontal/ vertical position out to your sides = dang hai tay ra hai bên, ở tư thế nằm ngang/ dọc look straight ahead = nhìn thẳng vể phía trước keep your head up/ down = giữ đầu ngẩng lên/ cúi xuống raise your hands above your head = giơ tay lên trên đầu set yourself in vertical position = đặt cơ thể ở vị trí thẳng đứng stretch (v.) = duỗi ra bend (v.) = gập xuông; touch (v.) chạm vào hold (v.) = nắm, giữ lại, release= thả / buông ra no higher than shoulder height= không cao hơn vai backward (adj.)/ forward = về phía sau/ vể phía trước backwards (adv.) / forward/ forwards VII. Describing a film/ book WHAT TO WRITE Khi mô tả một bộ phim, một cuốn sách(describing a film/ a book) bạn nên dựa vào các phần sau: - Tiêu đề và tác giả (Title and author) - Loại sách/ phim (Type of book/ film) - Nhân vật (Characters) - Các sự kiện trong phim/ sách (Events in the story) - Ý kiến cá nhân bạn về bộ phim/ cuốn sách (Your opinion of the film or book) - Nên kết thúc bài mô tả bằng một lời đề nghị của cá nhân bạn, chẳng hạn như cuốn sách, bộ phim này rất đáng đọc (Personal recommendation ) HOW TO WRITE Một bài mô tả tốt không chỉ là một loạt các sự kiện từ bộ phim, mà còn cho thấy mối liên hệ giữa các sự kiện quan trọng, và sự liên hệ này thường được diễn đạt bằng các từ nối như when, while, so, but, and, because, - While Rose and Jack are together, an iceberg hits the ship. (Trong khi Rose và Jack đang ở bên nhau thì một tảng băng va vào con thuyền.) - Rose is very grateful, so she invites Jack to dinner. (Rose rất biết ơn, vì vậy cô ấy mời Jack ăn tối.) - Cal accuses Jack of stealing the necklace and he is arrested. (Cal kết tội Jack ăn trộm sợi dây chuyển và anh ta bị bắt.) - Rose gets into a lifeboat, but she can’t leave Jack. (Rose đã lên tàu cứu hộ, nhưng cô ấy không thể từ bỏ Jack.) A. Viết tiêu đề Tiêu đề phim/ sách thường được gạch dưới hoặc in nghiêng. Từ quan trọng thường được viết hoa, trong khi đó các từ chức năng như and, in, a, the, to,... thường được viết thường trừ phi chúng là từ đầu tiên của tiêu đề. The Story of Qui Ju Dona Flor and Her Two Husbands B. Dùng tính từ để làm cho bài mô tả phim hấp dẫn. 1. Loại sách / phim a detective story/ film = truyện/ phim trinh thám a romantic novel = tiểu thuyết lãng mạn a love story film = phim tình cảm an adventure story= truyện phiêu lưu/ mạo hiểm a science fiction novel = tiểu thuyết khoa học viễn tưởng a historical novel = tiểu thuyết lịch sử a humorous story = truyện hài a thriller= truyện/ phim giật gân 2. Một số tính từ để mô tả phim funny = hài, vui hilarious = vui nhộn horrifying = frightening = gây sợ hãi interesting = thú vị gripping = hấp dẫn exciting = hào hứng fascinating = ngoạn mục entertaining = làm thư giãn, giải trí brilliant = tuyệt vời realistic= thực tế sad = buồn tragic = bi kịch, bi thảm imaginative = giàu trí tưởng tượng touching = moving = gây cảm động/ làm xúc động action-packed = đầy hành động well-written = được viết rất hay well- directed = được đạo diễn rất tốt well/ beautifully- filmed = được quay (phim) rất đẹp wonderfully- acted = có dàn diễn viên đóng thật tuyệt vời 3. Tính từ mô tả nhà văn/ hoặc đạo diễn great = vĩ đại, tài ba skilled = khéo léo observant = tinh mắt, tinh ý gifted/ talented = tài ba, có tài perceptive = mẫn cảm entertaining = vui tính 4. Dùng hai hoặc nhiều tính từ để mô tả nhân vật a. Thỉnh thoảng, bạn có thể muốn dùng nhiều hơn một tính từ. Bạn có thể tách những tính từ này bằng dấu phảy. In the movie Rocky, the main character is a handsome, determined boxer. (Trong phim Rocky, nhân vật chính là một người chơi quyền anh đẹp trai, quyết đoán.) b. Khi có hai tính từ tương phản, hãy nối chúng bắng từ “but” In Star Wars, Han Solo is a brave but egoistical pilot. (Trong phim Chiến tranh giữa các vì sao, Han Solo là một phi công can đảm nhưng ích kỉ.) C. Cấu trúc 1. Mô tả I - It’s called ... - It’s by... I - It was (written/ directed/ produced/ published/ designed) by/in - It’s by the same (writer/dirtctor) as ... - It’s his/her third (album/book). - It’s about / It tells the story of.. - It stars ... (có ai đóng vai chính) - The film stars Marilyn Monroe, (bộ phim có Marilyn Monroe đóng vai chính.) - It’s set in ... (Nó lấy bối cảnh tại) The novel is set in pre-war London. (Cuốn tiểu thuyết lấy bối cảnh Luân Đôn thời tiền chiến.) - It’s based on ... (Nó dựa vào ) - It’s adapted from .... (Nó được chuyển thể từ ...) This novel is adapted from the Russian original. (Tiểu thuyết này được chuyển thể từ nguyên bản tiếng Nga,) - It lasts about (two hours). (Nó kéo dài khoảng hai tiếng đồng hồ) The story is very simple/ complicated. (Câu truyện rất đơn giản/ phức tạp.) 2. Bày tỏ ý kiến cá nhân - The (acting/ story/ graphics) is/ are brilliant/ terrible. - The best/ worst things about it is - is really boring/ annoying/ exciting. - Another thing I really liked/ hated was - One weak point was - It is well worth seeing. - I’d recommend it to anyone who likes - I wouldn’t recommend it to anyone. 3. Thì Dùng các thì hiện tại đơn (Simple present) để mô tả phim, mặc dù là để kể lại các sự kiện xảy ra trong quá khứ. 4. Dùng ngữ đồng vị (Appositives) - Titanic, a tragic love story film, a about a couple on a sinking ship. ( Titanic, một bộ phim tình cảm đầy bi kịch, kể về một cặp tình nhân trên con tàu bị đắm.) - The last leaf, a moving story by O.Henry, tells about the admirable deed of a man named Old Berrman. (Chiếc lá cuối cùng, một câu truyện đầy cảm động của O. Henry, kể về hành động đáng khâm phục của một người đàn ông tên là Old Behrman.) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 12 Nhà Xuất Bản Giáo dục. 2. How to teach English Jeremy Harmer – NXB Longman, xuất bản lần thứ 3 năm 2008. 3. The Methodology Course (English Language Teaching Training Project). 4. Developing Writing Skills Franciose Grellet – Cambridge University Press - 1999 5. Teaching Writing Skills in a language Christine Nuttall – Oxford University Press – 2001 6. Phương Pháp Dạy Tiếng Anh Trong Trường Phổ Thông Tác giả: Nguyễn Hạnh Dung – NXB Giáo dục – 2004 7. Một Số Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Ở Trường Phổ Thông NXB Giáo dục – 2004 8. Luyện kĩ năng viết Tiếng Anh Thpt Tác giả Nguyễn Bảo Trang M.A.- Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội- 2008 _______THE END_______
Tài liệu đính kèm: