Chương 1. este - lipit
1-Tên este xuất phát từ đâu?
Trả lời
Tại sao este lại hầu như không tan trong nước?
Trả lời
Các chất hữu cơ tan được trong nước là chất tạo được liên kết hiđro với các phân tử nước. Do đặc điểm cấu tạo phân tử, các este nói chung không trạo được liên kết hiđro với nước nên không tan trong nước.
Chương 1. este - lipit 1-Tên este xuất phát từ đâu? Trả lời Tại sao este lại hầu như không tan trong nước ? Trả lời Các chất hữu cơ tan được trong nước là chất tạo được liên kết hiđro với các phân tử nước. Do đặc điểm cấu tạo phân tử, các este nói chung không trạo được liên kết hiđro với nước nên không tan trong nước. 2- Hợp chất C2H5X (X là halogen) có phải là este không ? Trả lời Đó không phải là este, mà chỉ là dẫn xuất halogen. Theo khái niệm tổng quát về este: Thay nhóm OH trong phân tử axit (vô cơ hoặc hữu cơ) bằng nhóm OR thì được hợp chất este. Như vậy, các chất như: etyl hiđrosunfat, etyl nitrat thuộc loại este. Như vậy, về mặt cấu tạo, este là hợp chất có gốc hiđrocacbon liên kết với nguyên tử oxi của gốc axit. Trong phạm vi hẹp, este hữu cơ là một trong các dẫn xuất tại nhóm -COOH của axit cacboxylic. Theo quan niệm này, dẫn xuất của axit cacboxylic là các chất có dạng R-COZ khi thuỷ phân tạo thành axit. Theo khái niệm về este, khi thay nhóm OH trong phân tử axit bằng nhóm OR ta được hợp chất este. Dẫn xuất của các axit vô cơ không chứa oxi (hiđraxit) không được gọi là hợp chất este. 3- Trong tự nhiên, este có ở những nguồn nào? Việc khai thác este từ các nguồn thiên nhiên được tiến hành như thế nào? Trả lời Trong tự nhiên, nhiều loại hoa quả, dầu thực vật, mỡ động vật chính là các nguồn este rất phong phú và đa dạng. Thí dụ, trong hoa nhài có benzyl axetat, trong dầu chuối có isoamyl axetat, trong quả táo có Các loại cây, quả có tinh dầu trong đó có rất nhiều loại este. Chất béo là một loại este đặc biệt : trieste của glixerol và axit béo. 4-Tại sao SGK không đề cập đến phản ứng thế ở gốc hiđrocacbon của este ? Có phải do các este không có phản ứng thế ở gốc hiđrocacbon như axit cacboxylic hay không ? Trả lời Về nguyên tắc, phân tử chất hữu cơ có nhứng bộ phận cấu tạo nào sẽ có tính chất tương ứng với những hợp chất hữu cơ tương ứng. Tuy nhiên, trong giới hạn chương trình phổ thông, phản ứng thế vào gốc hiđrocacbon của phân tử este không được đề cập chi tiết vì tính ứng dụng thực tiễn của nó. Mặc dù tính chất ở phần gốc hiđrocacbon có nhiều ý nghĩa trong tổng hợp hữu cơ, đặc biệt là quy mô phòng thí nghiệm, nhưng do tính phức tạp và tính thực tiễn của vấn đề nên không đề cập trong sách giáo khoa phổ thông. Một số este không no được dùng làm monome điều chế polime trùng hợp nên được giới thiệu tính chất này. Các tính chất khác như phản ứng cộng, oxi hoá liên kết đôi không có nhiều ý nghĩa thực tiễn nên không đề cập. 5-Tại sao este của axit cacboxylic với phenol lại không điều chế bằng phản ứng trực tiếp giữa axit với phenol như axit cacboxylic với ancol? Trả lời Do cấu tạo phân tử phenol có những điểm khác với ancol: nguyên tử oxi của phenol có hiệu ứng electron (hiệu ứng liên hợp +C) làm cho mật độ electron trên nguyên tử oxi giảm đi, làm giảm khả năng phản ứng của phenol đi rất nhiều so với ancol. Vì vậy, muốn điều chế được este của phenol phải dùng tác nhân phản ứng mạnh hơn axit như clorua axit hay anhiđrit axit. 6-Có thể điều chế vinyl axetat bằng phản ứng este hoá được không? Trả lời Không được, vì ancol vinylic CH2=CH-OH là hợp chất rất không bền, nó bị chuyển hoá thành anđehit axetic theo cân bằng : CH2=CH-OH đ CH3CH=O Nói chung, các este dạng RCOOC=C đều không điều chế được bằng phản ứng este hoá giữa axitr cacboxylic và ancol tương ứng được. 7- Có phải tất cả các phản ứng của este với dung dịch kiềm đều được gọi là phản ứng xà phòng hoá hay chỉ phản ứng của chất béo với kiềm mới được gọi là phản ứng xà phòng hoá ? Trả lời 8-Thế nào là chất béo ? Trả lời 9-Khi nào thì gọi là lipit, khi nào thì gọi là chất béo ? Trả lời 10- Dầu dừa Trả lời Dầu dừa có hàm lượng chất béo no rất cao, khoảng 92%, và thường được cho là không tốt. Nó gồm các triglixerit có mạch trung bình (62%) có trong nhiều nguồn thực phẩm ăn chay; hơn nữa nó còn chứa khoảng 50% gốc axit lauric là thành phần chất béo quan trọng cấu tạo và duy trì hệ miễn dịch của cơ thể. 11- Chất béo có hại không? Trả lời Mọi sự lạm dụng đều có hại. Chất béo no 10- Tại sao với chất béo lỏng (cũng là este) thì xét phản ứng cộng hiđro, còn este không no khác, thí dụ vinyl axetat lại không thấy SGK đề cập? Trả lời Do yêu cầu của chương trình, chỉ giới thiệu những tính chất, những thí dụ có ứng dụng thực tiễn hoặc nhằm mục đích xây dựng khái niệm. Phản ứng cộng hiđro của chất béo lỏng (phân tử có gốc axit không no) có tác dụng chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho vận chuyển, dùng làm nguyên liệu sản xuất bơ nhân tạo. Ngược lại, vinyl axetat là este không no; nó là một chất đầu quan trọng để sản xuất một số polime có nhiều ứng dụng như poli(vinyl axetat), poli(vinyl ancol),... 11- Thế nào là chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phòng hoá, chỉ số iot ? Các chỉ số này có ý nghĩa gì trong việc đánh giá chất lượng của chất béo? Trả lời - Chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phòng hoá mang ý nghĩa công nghệ - Chỉ số iot đánh giá chất lượng chất béo đối với đời sống con người: chất béo không no dạng cis- có tác dụng hấp thụ các gốc tự do liên quan đến quá trình lão hoá của cơ thể; chất béo dạng trans- không tốt cho cơ thể; Chất béo không no còn khó bảo quản do nó có thể bị oxi hoá liên kết đôi. 12- Chỉ số iot Trả lời Là số gam iot bị hấp thụ bởi 100 gam chất không no - đây là chỉ số không no của hoá chất nói chung. 13- Chỉ số axit 14- Chỉ số este 15- Chỉ số xà phòng hoá 16- Xà phòng là gì ? Tác dụng giặt rửa của xà phòng ? Trả lời 17- Xà phòng có từ bao giờ? Trả lời Bằng chứng cổ xưa nhất về việc sản xuất vật liệu tương tự xà phòng vào khoảng năm 2800 trước công nguyên ở Babilon cổ xưa. Một công thức của xà phòng này là : nước, kiềm và dầu rượu lí đen được viết bằng ngôn ngữ Babilon trên bảng đất sét vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. Sách trên giấy bằng cói (Ai cập năm 1550 trước CN) cho thấy những người Ai cập cổ đại thường tắm bằng hỗn hợp gồm dầu động, thực vật và muối kali tạo ra một loại tương tự xà phòng. Các tư liệu Ai cập đã cho thấy rằng, một chất giống như xà phòng đã được sử dụng trong việc sản xuất len lông cừu để may quần áo. 18- Thành phần của bột giặt ? Trả lời 19- Quy trình sản xuất xà phòng ? Trả lời 20- chương 2. cacbohiđrat 1- Tại sao khi thì gọi là gluxit, cacbohiđrat, saccarit? Trả lời Carbohydrates (from 'hydrates of carbon') or saccharides (Greek σάκχαρον có nghĩa là đường "sugar") are the most 2- Trong tự nhiên, glucozơ và fructozơ có nhiều ở những nguồn nào? Trả lời Glucozơ xuất phát từ tiếng Hi lạp glykys (γλυκύς), “glukus”- ngọt 11- Glucozơ đựng trong các túi bán ở các cửa hàng thuốc có phải được tách từ hoa quả hay không? Trong công nghiệp, glucozơ được sản xuất như thế nào? Trả lời Glucozơ dùng trong y tế được sản xuất theo quy mô công nghiệp. Nguyên liệu đầu là tinh bột,, thường lấy từ bột sắn, sau khi thuỷ phân thu được glucozơ. Tuy nhiên, để được dùng trong y tế, sản phẩm pahỉ được xử lí, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Glucozơ dùng để truyền trực tiếp cho bệnh nhân là loại được tinh chế và xử lí ở mức độ cao hơn. 12- Trong bệnh viện có các loại chai dung dịch glucozơ “đẳng trương” và “nhược trương”; chúng được dùng như thế nào? Trả lời Trong máu người luôn có nồng độ glucozơ khoảng 0,1%. Nhứng người bệnh nhân yếu mệt quá thì hàm lượng này xuống dưới 0,1%. Muốn cho cơ thể nhanh hồi phục, người ta thường cung cấp thêm một lượng glucozơ trực tiếp bằng cách truyền qua mạch máu của người bệnh. Loại dung dịch có nồng độ khoảng 5% (nồng độ cao hơn nồng độ glucozơ trong máu nên được gọi là glucozơ ưu trương). Loại dung dịch glucozơ có nồng độ 0,1% (bằng với nồng độ glucozơ trong máu) được gọi là glucozơ đẳng trương; ngược lại, loại dung dịch glucozơ có nồng độ nhỏ hơn 0,1% được gọi là glucozơ nhược trương. 10- Tại sao glucozơ có 2 nhiệt độ nóng chảy khác nhau, trong khi đó fructozơ chỉ nêu 1 giá trị? Trả lời ở trạng thái rắn, glucozơ tồn tại dưới 2 cấu dạng vòng 6 cạnh : a- và b-glucozơ, trong đó dạng b-glucozơ bền hơn dạng a- glucozơ một chút. Hai dạng này nằm chuyển hoá lẫn nhau qua một cân bằng. Fructozơ cũng chủ yếu tồn tại ở dạng vòng a- và b-fructozơ, tuy nhiên dạng b-fructozơ chiếm khoảng 97%. Vì vậy, chỉ nêu giá trị nhiệt độ nóng chảy của b-fructozơ 1030C. 11- Fructozơ có tạo được dạng vòng 6 cạnh không? Trả lời Có. Khi nhóm OH ở vị trí số 6 cộng vào nhóm C=O của sẽ tạo ra dạng vòng 6 cạnh. Hai dạng vòng 5 và 6 cạnh của fructozơ chuyển hoá lẫn nhau qua dạng mạch hở: 10- Bệnh tiểu đường là gì? Khi nào thì một người được coi là mắc bệnh tiểu đường? Làm thế nào để phát hiện được một người bị mắc bệnh tiểu đường? Phương pháp hữu hiệu điều trị bệnh tiểu đường? Trả lời Trong quá trình tiêu hoá thức ăn trong cơ thể sinh ra một lượng glucozơ. Một lượng lớn glucozơ này được cơ thể hấp thụ qua thành mạch máu vào trong máu đi nuôi cơ thể. Lượng glucozơ mà cơ thể không hấp thụ hết được thải ra ngoài qua con đường bài tiết trong nước tiểu. Ở tiền tiểu đường, mức glucose mỏu cao hơn bỡnh thường nhưng khụng đủ đủ cao đặc trưng cho tiểu đường. Tuy nhiờn, nhiều người mắc tiền tiểu đường tiến triển thành tiểu đường type 2 trong vũng 10 năm. Tiền tiểu đường cũng tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ. Với sự giảm cõn vừa phải, và điều chỉnh hoạt động thể chất, người mắc tiền tiểu đường cú thể trỡ hoón hay ngăn chặn tiến triển thành tiểu đường type 2. Tiểu đường là một bệnh mà trong đú mức glucose mỏy trờn mức bỡnh thường. Người mắc tiểu đường cú cỏc vấn đề về chuyển húa thức ăn thành năng lượng. Sau một bữa ăn, thức ăn được phõn tớch thành một loại đường gọi là glucose, đường này được mang vào trong mỏu tới cỏc tế bào ở khắp cơ thể. Cỏc tế bào sử dụng insulin, một hormon được sản xuất bởi tuyến tụy, để giỳp chỳng chuyển húa đường trong mỏu thành năng lượng Con người tiến triển đến mắc tiểu đường bởi vỡ tuyến tụy này khụng sản xuất đủ insulin hay bởi vỡ cỏc tế bào ở cỏc cơ, gan, và mỡ khụng sử dụng insulin hợp lớ, hay là do cả hai nguyờn nhõn trờn. Kết quả là, số lượng đường trong mỏu tăng lờn trong khi cỏc tế bào chết đúi vỡ thiếu năng lượng. Qua nhiều năm, mức đường trong mỏu cao, được gọi là hyperglycemia, gõy hư hỏng cỏc dõy thần kinh và cỏc mạch mỏu, mà cú thể dẫn đến cỏc biến chứng như là bệnh tim mạch và đột quỵ, bệnh thận, mự, cỏc vấn đề về thần kinh, nhiễm trựng lợi, và hoại tử Cỏc loại tiểu đường. Cú 3 loại tiểu đường là tiểu đường type 1, type 2 và tiểu đường thời kỡ thai nghộn Tiểu đường type 1, trước đõy được gọi là tiểu đường ở tuổi vị thành niờn, thường được chuẩn đoỏn lần đầu tiờn ở trẻ em, thiếu niờn, và những người trưởng thành cũn trẻ. Trong loại tiểu đường này, cỏc tế bào beta của tuyển tụy khụng cũn sản xuất insulin nữa bởi vỡ hệ miễn dịch của cơ thể đó tấn cụng và huỷ diệt chỳng. Tiểu đường type 2, trước đõy được gọi là tiểu đường tấn cụng ở người lớn, là dạng phổ biến nhất. Con người cú thể tiến triển dạng tiểu đường này ở bất kỡ lứa tuổi nào, thậm chớ trong t ... không bị oxi hoá trong điều kiện trên. 15 - Tại sao khi người ốm được truyền glucozơ mà không phải là fructozơ? Trả lời 16- Phản ứng tráng bạc của fructozơ tạo thành những sản phẩm nào? Trả lời HOCH2[CHOH]3COCH2OH HOCH2[CHOH]3CHOHCOONH4 + 2Ag + NH3 + H2O 17- Glucozơ có thể biến đổi thành fructozơ được không? Vì sao sách giáo khoa chỉ đề cập đến quá trình biến đổi từ fructozơ thành glucozơ? Trả lời Vì nhằm mục đích giải thích hiện tượng: phân tử fructozơ không có nhóm chức anđehit nhưng lại có phản ứng tráng bạc như glucozơ nên trình bày quá trình fructozơ biến đổi thành glucozơ. Như biểu diễn của phương trình hoá học, đó là quá trình cân bằng hoá học, có nghĩa là trong điều kiện đó glucozơ cũng biến đổi thành fructozơ được. 17- Làm thế nào để nhớ được công thức cấu trúc vòng của glucozơ và fructozơ? Trả lời Với glucozơ: vẽ vòng 6 cạnh, các OH luân phiên ngược hướng nhau Dạng a- OH số 1 ngược hướng C-6 Dạng b- cùng hướng với C-6 18- Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng bạc được không? Làm thế nào để phân biệt được dung dịch glucozơ với dung dịch fructozơ bằng phương pháp hoá học? Trả lời - Không thể dùng phản ứng tráng bạc để phân biệt dung dịch glucozơ với dung dịch fructozơ, vì : phản ứng tráng bạc thực hiện trong môi trường bazơ; trong điều kiện đó, fructozơ có thể chuyển thành glucozơ nên cũng có phản ứng tráng bạc gióng glucozơ. - Muốn phân biệt được dung dịch glucozơ với dung dịch fructozơ bằng phương pháp hoá học ta dùng nước brom: glucozơ làm nhạt/mất màu dung dịch brom, fructozơ không có tính chất này. 18- Tại sao saccarozơ không có phản ứng tráng bạc trong khi đó mantozơ lại có phản ứng tráng bạc? Trả lời Do cấu trúc phân tử saccarozơ tạo thành bởi một đơn vị glucozơ liên kết vơí đơn vị fructzơ bằng liên kết 1,2-glicozit. 1 1 2 Công thức cấu trúc của saccarozơ Vì vậy, cả hai đơn vị monosaccarit đều không thể mở vòng để có thể xuất hiện nhóm chức anđehit (như glucozơ) hoặc nhóm chức xeton (ở fructozơ, sau đó chuyển hoá thành glucozơ). Trong khi đó, phân tử mantozơ được cấu tạo từ 2 đơn vị glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết 1,4-glucozit, đơn vị glucozơ thứ 2 còn nhóm OH –semiaxetal có thể mở vòng được: Công thức cấu trúc của mantozơ Vì vậy mantozơ có thể tham gia phản ứng tráng bạc hoặc có thể bị oxi hoá bởi nước brom. 19- Cho saccarozơ vào dung dịch bạc nitrat trong amoniac không thấy có bạc kim loại giải phóng ra. Nếu đun saccarozơ trong dung dịch axit vô cơ loãng sau đó cho vào lượng dư dung dịch bạc nitrat trong amoniac, đun nhẹ thì lại thấy có bạc kim loại kết tủa? Trả lời 20- Độ ngọt tương đối của các loại đường Lactozơ Galactozơ Mantozơ Đường đảo Glucozơ Mật ong Xi-ro 42 Saccarozơ Fructozơ 19- Tại sao tinh bột và xenlulozơ đều do các mắt xích glucozơ tạo thành mà tinh bột lại tạo được hợp chất màu xanh lục với iot, còn xenlulozơ lại không có tính chất này? Trả lời Do cấu trúc của hai loại polisaccarit này khác nhau: tinh bột gồm hai loại polime là amilozơ và amilopection. Amilozơ là polime mạch không nhánh do các đơn vị glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-glucozit tạo thành mạch dài. Amilopectin được cấu tạo từ các đoạn mạch glucozơ, mỗi đoạn mạch gồm khoảng 20 – 30 đơn vị glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết 1,4-glucozit. Các đoạn mạch glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết 1,6-glucozit, tạo thành mạch phân nhánh. Phân tử amilopectin đều xoắn lại thành dạng lò xo. Đường kính của ống lò xo này vừa đủ để có thể kết hợp với phân tử iot tạo thành hợp chât bọc có màu xanh nhờ liên kết yếu. Khi đun nóng, các phân tử iot bị đẩy ra khỏi ống, nên màu xanh lại mất. 20- Tại sao xenlulozơ tạo được trieste với axit nitric hoặc với anhiđrit axetic? Trả lời Đây là tính chất của ancol đa chức. 21- Trong tự nhiên có những nguồn xenlulozơ nào? Trả lời 22- Xenlulozơ được sử dụng trong những lĩnh vực nào? Trả lời Trực tiếp : làm vật liệu xây dựng, sản xuất đồ nội thất Sơ chế: làm giấy, gỗ ép, ván sàn,.. Chế biến hoá học: tơ axetat, tơ visco, tơ đồng-amoniac, phim ảnh, thuốc súng không khói, 23- Tại sao xenlulozơ lại kéo thành sợi để dệt vải, còn tinh bột lại không? Trả lời 24- Tại sao cơ thể người có thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không tiêu hoá được xenlulozơ, trong khi đó một số loài động vật như trâu, bò lại tiêu hoá được xenlulozơ ? Trả lời 25- Tơ visco được sản xuất như thế nào? Trả lời 26- Tơ axetat được dùng trong những lĩnh vực nào? Trả lời 27- Ai là người đầu tiên tổng hợp ra thuốc súng không khói? Trả lời 28- Tại sao trinitrat xenlulozơ được gọi là “thuốc súng không khói”? Trả lời 29- Về cấu tạo, tinh bột có nét tương tự xenlulozơ, vậy có nitrat của tinh bột không ? Nó có tính chất giống nitrat xelulozơ không ? Trả lời Nitrat của tinh bột (Nitrostarch) là một loại thuốc nổ tương tự nitrat xenlulozơ được điều chế bằng phản ứng của tinh bột với hỗn hợp axit sunfuric vaxit nitric. Do H. Barconnot tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1833. Trong chiến tranh Thế giới thứ I, nó được dùng sản xuất lựu đạn cầm tay. 30- Thuốc súng không khói là gì? Trả lời Thuốc súng không khói gồm nitrat xenlulozơ trộn với khoảng 50% nitro glixerol hoặc hỗn hợp nitroglixerol và nitroguaniđin, ngoài ra còn một số thành phần phụ khác như chất bền hoá, chất kết dính. Chất đẩy nitro glixertol thường được dùng trong súng ngắn và rifle ammunition. Chương 3. Amin- Amino axit 1. Tại sao lại có tên hợp chất amin ? Trả lời 2. Tại sao dung dịch metylamin hay propylamin làm đổi màu quỳ tím, dung dịch anilin lại không ? Trả lời Do hiệu ứng electron của góc ankyl làm tăng mật độ electton trên nguyên tử N, làm tăng tính bazơ. 3. Tại sao khi cho dung dịch FeCl3 và dung dịch etylamin thấy có kết tủa Fe(OH)3 ? Trả lời 4. Tại sao khi tác dụng với axit HNO2, amin béo bậc I lại tạo thành ancol, trong khi đó amin thơm bậc I có thể tạo thành muối điazoni ? Trả lời 5. Peptide From Wikipedia, the free encyclopedia • Have questions? Find out how to ask questions and get answers. • Jump to: navigation, search Peptides (from the Greek πεπτίδια, "small digestibles") are short polymers formed from the linking, in a defined order, of α-amino acids. The link between one amino acid residue and the next is known as an amide bond or a peptide bond. Peptit xuất phát từ tiếng Hy lạp “tiêu hoá được” 10. Tại sao dung dịch glyxin hay alanin không làm đổi màu quỳ tím, dung dịch axit glutamic, dung dịch lysin lại làm đổi màu quỳ tím? Trả lời 11- Trong phản ứng este hoá có thể thay axit HCl bằng axit H2SO4 được không? Trả lời Không. Vì H2SO4 đặc có tính oxi hoá. 12- Tại sao tripeptit trở lên có phản ứng màu biure, trong khi đó đipeptit lại không có phản ứng này ? Trả lời 11. Tại sao trong SGK cũ có phản ứng trùng ngưng của các a-amino axit, trong khi đó SGK mới chỉ các e- và w- amino axit (6- và 7-aminoaxit) có phản ứng trùng ngưng ? Vậy các a-amino axit và các amino axit có nhóm NH2 ở vị trí số 3-, 4-, 5- so với nhóm COOH có phản ứng trùng ngưng không ? Trả lời 12. Làm thế nào để tạo thành polipeptit từ các a-amino axit ? Trả lời Có hai quá trình hình thành polipeptit: trong cơ thể sinh vật (quá trình sinh – tổng hợp) và bằng phản ứng hoá học. Hiện nay người ta đang đi tìm bí ẩn của quá trình sinh tổng hợp protein nhằm tạo ra các protein nhân tạo. Dù kết quả còn rất khiêm tốn nhưng cũng đã có những hứa hẹn vấn đề sẽ được giải quyết trong một tương lai gần. Muốn tổng hợp polipeptit bằng phương pháp hoá học phải thực hiện nhiều quá trình trung gian. Thí dụ : H2N-R1COOH + H2N-R2COOH đ H2N-R1COHN-R2COOH - Khoá nhóm chức NH2 của amino axit đầu C: H2N-R2COOH thành X-NHR2COOH - Khoá nhóm chức COOH của amino axit đầu N: H2N-R1COOH đ H2N-R2COOCH2C6H5 - Tạo liên kết peptit X-NHR2COOH + H2N-R2COOCH2C6H5 đ H2O + X-NHR2COHN-R2COOCH2C6H5(1) - Giải phóng đầu C của (1), khoá đầu C của amino axit khác, sau đó cho phản ứng với nhau để tạo thành tripeptit. Quá trình được lặp đi lặp lại như vậy với các amino axit ta muốn tạo thành polipeptit. 13. Làm thế nào để xác định được cấu trúc (cấu tạo) của các peptit? Trả lời 14. The word protein comes from the Greek word πρώτα ("prota"), meaning "of primary importance." Proteins were first described and named by the Swedish chemist Jửns Jakob Berzelius in 1838. However, central role of proteins in living organisms was not fully appreciated until 1926, when James B. Sumner showed that the enzyme urease was a protein.[1] The first protein to be sequenced was insulin, by Frederick Sanger, who won the Nobel Prize for this achievement in 1958. The first protein structures to be solved included hemoglobin and myoglobin, by Max Perutz and Sir John Cowdery Kendrew, respectively, in 1958.[2][3] The three-dimensional structures of both proteins were first determined by x-ray diffraction analysis; the structures of myoglobin and hemoglobin won the 1962 Nobel Prize in Chemistry for their discoverers. Từ protein xuất phỏt từ tiếng Hy lạp “πρώτα - prota” cú nghĩa là “quan trọng bậc nhất”. Lần đầu tiờn được mụ tả và đặt tờn do Jửns Jakob Berzelius vào năm 1838. Tuy nhiờn vai trũ trung tam trong cơ thể sống được hoàn thiện vầo năm 1926, khi James B. Sumner chứng tỏ được rằng urease là protein chương 4. Polime – vật liệu polime Polime và hợp chất cao phân tử có gì khác nhau? Trả lời Các phương pháp tổng hợp polime? Trả lời Biểu diễn cấu tạo của polime? Trả lời Tên gọi của polime? Trả lời Tại sao polime có nhiệt độ nóng chảy không xác định? Trả lời Tại sao các polime thường khó tan trong nước và trong các dung môi thông thường? Trả lời Những polime nào có thể có phản ứng giảm mạch (phân cắt mạch polime) ? Trả lời Những polime nào có phản ứng giữ nguyên mạch polime? Trả lời Thế nào là vật liệu compozit? Trả lời PVC PVC là polime đầu tiên vẫn còn được sử dụng một cách phổ biến cho đến ngày nay. PVC được sử dụng trong nhiều mục đích nhờ tính w việt của nó: không cháy, nhẹ, dai và đặc biệt bền. PVC là một trong những polime lâu đời nhất trên thế giơí. Regnault, một nhà khoa học Pháp lần đầu tiên sản xuất vinyl clorua vào năm 1835. Đến năm 1872 Baumann đặt ống chứa vinyl clorua để chiếu sáng và đã ghi dấu ấn việc polime hoá PVC. Patent đầu tiên sản xuất PVC ở Mỹ là vào năm 1912. Tuy nhiên đến tận những năm 1930 sản phẩm PVC mới đướcản xuất ở Mĩ và Đức. PMMA Poli(metyl metacrylat) là polime trùng hợp. Nó được bán với các tên thương mại Plexiglas, Limacryl, R-Cast, Plazcryl, Acrylex, Acrylite, Acrylplast, Altuglas, Polycast và Lucite và thường được gọi chung là thuỷ tinh acrylic hay đơn giản hơn là acrylic. Vật liệu này được phát triển từ năm 1928 và bắt đầu xuất hiện trên thị trường vào năm 1933. PMMA thường được sử dụng là vật liệu thay thế thuỷ tinh và nó cạnh tranh với policacbonat. Để sản xuất 1 kg PMMA cần khoảng 2 kg dầu mỏ. Khi có mặt oxi, PMMA bốc cháy ở nhiệt độ 4600C và cháy hoàn toàn sinh ra CO2 và nước. Polietilen HDPE và LDPE Trả lời
Tài liệu đính kèm: