Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn Lớp 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 17+18: Viết văn bản nghị luân về một vấn dề xã hội - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai

Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn Lớp 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 17+18: Viết văn bản nghị luân về một vấn dề xã hội - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: trình bày rõ quan điểm của mình, hệ

thống luận điểm, lí lẽ được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ, các bằng chứng có sức thuyết phuc.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp

tác.

b.Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;

- Năng lực viết, tạo lập văn bản.

3. Phẩm chất:

-Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

pdf 5 trang Người đăng Văn Đô Ngày đăng 23/06/2023 Lượt xem 566Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn Lớp 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 17+18: Viết văn bản nghị luân về một vấn dề xã hội - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) Năm học: 2022-2023 
Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai – Bình Thuận 1 
Ngày soạn 25/9/2022 
TIẾT 17+18 VIẾT 
VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI 
I. MỤC TIÊU 
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: 
- Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: trình bày rõ quan điểm của mình, hệ 
thống luận điểm, lí lẽ được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ, các bằng chứng có sức thuyết phuc. 
2. Năng lực 
a. Năng lực chung 
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp 
tác... 
b.Năng lực riêng biệt: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; 
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; 
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; 
- Năng lực viết, tạo lập văn bản. 
3. Phẩm chất: 
-Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. 
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- Giáo án; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Bảng phân công nhiệm vu cho học sinh hoạt động 
trên lớp; Bảng giao nhiệm vu học tập cho học sinh ở nhà. 
- SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. MỞ ĐẦU 
a.Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vu học tập của 
mình. HS khắc sâu kiến thức về kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. 
b.Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hoi của GV. 
c.Sản phẩm: Câu trả lời của HS. 
d.Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS nêu một vấn đề xã hội nổi trội và cho biết quan điểm cá nhân về vấn đề 
đó. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, suy nghĩ để trả lời. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- GV mời 1 – 2 HS chia sẻ trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá. 
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) Năm học: 2022-2023 
Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai – Bình Thuận 2 
- GV dẫn vào bài học: Chúng ta vừa được nghe các bạn chia sẻ về các vấn đề xã hội và 
quan điểm của các bạn. Để thể hiện quan điểm về một vấn đề xã hội, chúng ta có thể viết 
bài nghị luận. Cụ thể như thế nào, chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay: Viết văn bản 
nghị luận về một vấn đề xã hội. 
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức về kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội 
a. Mục tiêu: Nhận biết được đặc điểm văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. 
b. Nội dung: HS sử dung SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hoi về 
đặc điểm văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. 
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu 
cầu các nhóm tìm hiểu về tri thức 
kiểu bài sau đó vẽ sơ đồ tư duy thể 
hiện lại tri thức về kiểu bài. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- Các nhóm tìm hiểu về tri thức 
kiểu bài và vẽ sơ đồ tư duy. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời đại diện các nhóm trình 
bày sơ đồ tư duy trước lớp, yêu cầu 
cả lớp nghe, nhận xét, góp ý. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến 
thức. 
I. Tri thức về kiểu bài 
1. Kiểu bài 
Văn bản nghị luận một vấn đề xã hội là kiểu văn bản 
dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng to về 
một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí 
hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận 
thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp 
đối với vấn đề đó. 
2. Yêu cầu đối với kiểu bài 
- Nêu và giải thích được vấn đề nghị luận. 
- Trình bày ít nhất hai luận điểm về vấn đề xã hội; 
thể hiện rõ ràng quan điểm, thái độ (khẳng định/ bác 
bỏ) của người viết; hướng người đọc đến một nhận 
thức đúng và có thái độ, giải pháp phù hợp trước vấn 
đề xã hội. Liên hệ thực tế, rút ra ý nghĩa của vấn đề. 
- Sử dung được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm 
củng cố cho lí lẽ. 
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí. 
- Diễn đạt mạch lạc, khúc chiết, có sức thuyết phuc. 
- Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy 
cách của kiểu bài. 
+ Mở bài: nêu vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần 
thiết bàn luận về vấn đề. 
+ Thân bài: trình bày ít nhất hai luận điểm chính 
nhằm làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ 
của người viết (trước các biểu hiện đúng/ sai/ tốt/ 
xấu); sử dung lí lẽ và bằng chứng thuyết phuc. 
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) Năm học: 2022-2023 
Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai – Bình Thuận 3 
+ Kết bài: khẳng định lại tầm quan trọng hay ý 
nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người 
viết. 
Hoạt động 2: Phân tích ngữ liệu tham khảo 
a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội qua 
việc phân tích ngữ liệu tham khảo. 
b. Nội dung: HS sử dung SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về ngữ liệu 
tham khảo. 
c. Sản phẩm học tập: Kiến thức HS nắm được về đặc điểm văn bản nghị luận về một vấn 
đề xã hội. 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
- GV yêu cầu HS xem xét và đối 
chiếu bài viết tham khảo với yêu 
cầu đối với kiểu bài (gồm năm 
điểm) và lần lượt trả lời các câu 
hoi. 
- GV lưu ý HS: Cần đọc kĩ VB bài 
viết tham khảo nhưng không phải 
là đọc hiểu VB mà đọc để rút ra 
những thu hoạch cụ thể về cách 
viết kiểu VB nghị luận về một vấn 
đề xã hội. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, 
đọc bài viết tham khảo và trả lời 
câu hoi bên dưới. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
- GV mời một số HS trả lời câu 
hoi trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, 
nhận xét. 
II. Phân tích ngữ liệu tham khảo 
Câu 1. Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố 
cuc đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội: 
+ Đã nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận. 
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng 
thuyết phục, xác thực, gần gũi. 
Câu 2. Việc đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần 
tượng” ở đoạn đầu trong phần thân bài là rất hợp lí. 
Bởi nó sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề 
người viết đang muốn nói tới; là cơ sở cho những 
luận điểm tiếp theo và tăng sức thuyết phuc cho một 
bài văn nghị luận. 
Câu 3. Cách người viết sử dung lí lẽ và bằng chứng 
để làm sáng to các luận điểm chính trong văn bản rất 
thuyết phuc, xác thực và được trình bày theo một 
trình tự hợp lí. Lí lẽ và bằng chứng được sử dung 
ngay sau luận điểm chính mà nhờ đó vấn đề nghị 
luận được làm sáng rõ hơn. 
Câu 4. Một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết 
đã chú ý thể hiện quan điểm của mình: 
+ “Xung quanh vấn đề này, theo tôi, có mấy câu hoi 
cần được trả lời thoa đáng”. 
+ “Theo tôi” được lặp lại nhiều lần. 
Nhận xét: việc sử dung một số từ ngữ và câu văn như 
vậy giúp cho bài viết nghị luận mang tính chủ quan, 
thể hiện rõ cách nhìn của người viết đối với vấn đề 
chính trong bài. Từ đó, tìm được sự đồng cảm nơi 
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) Năm học: 2022-2023 
Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai – Bình Thuận 4 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp 
án. 
người đọc về cùng một vấn đề. 
Câu 5. Một số kinh nghiệm hay lưu ý trong cách 
trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ 
liệu trên: 
- Cần nêu lên quan điểm của cá nhân. 
- Nêu rõ vấn đề mình sẽ nghị luận. 
- Cần có hệ thống luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ thuyết 
phuc. 
Hoạt động 3: Tạo lập văn bản 
a. Mục tiêu: HS viết được bài văn nghị luận phân về một vấn đề xã hội theo quy trình. 
b. Nội dung: HS sử dung SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hoi GV đặt ra và 
thực hành viết theo quy trình. 
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và bài văn HS viết được. 
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Nhiệm vụ 1: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK về quy trình viết 
văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, đọc quy trình viết văn bản 
nghị luận về một vấn đề xã hội. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- GV mời 2 – 3 HS nêu lại quy trình viết văn bản nghị luận 
về một vấn đề xã hội. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 
Nhiệm vụ 2: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV giao đề bài cho HS (vừa đọc to, vừ ghi lên bảng) và 
yêu cầu 1 HS nhắc lại đề bài: Hãy viết văn bản nghị luận 
trình bày ý kiến về một trong những vấn đề sau: 
+ Tầm quan trọng của động cơ học tập; 
+ Ứng xử trên không gian mạng; 
+ Quan niệm về lòng vị tha; 
+ Thị hiếu của thanh niên ngày nay,... 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS đọc yêu cầu của đề bài và viết bài theo quy trình. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
III. Tạo lập văn bản 
Bước 1: Chuẩn bị viết 
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý 
Bước 3: Viết bài 
Bước 4: Xem lại và chỉnh 
sửa 
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) Năm học: 2022-2023 
Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai – Bình Thuận 5 
- GV mời 1 – 2 HS đọc dàn ý và đoạn mở bài, kết bài trước 
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá, góp ý cho HS. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: HS hoàn thành bài viết nghị luận về một vấn đề xã hội. 
b. Nội dung: HS tiếp tuc viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. 
c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS tiếp tuc hoàn thành bài viết. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS tiếp tuc hoàn thành bài viết. GV đi quanh lớp để hỗ trợ HS. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- GV mời 1 – 2 HS đọc một số đoạn văn phần thân bài trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, 
nhận xét. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 
- GV nhận xét, đánh giá. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: HS lập được dàn ý cho văn bản nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề khác 
với vấn đề đã chọn ở các hoạt động trên. 
b. Nội dung: HS lập dàn ý cho văn bản nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề khác với 
vấn đề đã chọn ở các hoạt động trên. 
c. Sản phẩm học tập: Dàn ý HS lập được. 
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV yêu cầu HS chọn một truyện kể khác, lập dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá một 
truyện kể. 
- GV mời 1 – 2 HS lên bảng lập dàn ý. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, lập dàn ý. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 
- GV một số HS nhận xét bài của các bạn trên bảng. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
- GV nhận xét, đánh giá. 
* Hướng dẫn về nhà 
- GV dặn dò HS: 
+ Ôn lại bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. 
+ Soạn trước bài: Nói và nghe. Thuyết trình về một vấn đề xã hội có kết hợp sử dụng 
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_10_chan_troi_sang_tao_tiet_1718.pdf