I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
a. Kiến thức:
- Biết được khái niệm ngôn ngữ máy, hợp ngữ và ngôn ngữ bậc cao.
- Biết được ngôn ngữ lập trình là phương tiện dùng để diễn đạt thuật toán
b. Kĩ năng:
- Biết được máy tính hoạt động theo chương trình, chương trình mà máy tính hiểu được là ngôn ngữ máy.
c. Thái độ:
- Sự nghiêm túc và tính tích cực, chủ động trong học tập.
2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
II. Chuẩn bị về tài liệu và phương tiện dạy học.
1. Giáo viên:
- Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, câu hỏi liên quan đến bài học.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, vở ghi.
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Đọc bài trước ở nhà.
III. Tổ chức hoạt động học của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ. Thời gian: 3 phút.
- Câu hỏi 1: .
- Câu hỏi 2: .
2. Hoạt động dẫn dắt vào bài. Thời gian: 2 phút.
- Với cách diễn tả thuật toán bằng cách liệt kê hoặc sơ đồ khối như ở bài trước, máy tính chưa có khả năng trực tiếp thực hiện thuật toán được. Làm sao cho máy tính có thể thực hiện được thuật toán?
3. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động 1 (12 phút): Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình và ngôn ngữ máy
Mục tiêu: Biết được khái niệm ngôn ngữ máy.
Biết được ngôn ngữ lập trình là phương tiện dùng để diễn đạt thuật toán
Bài 5: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: a. Kiến thức: Biết được khái niệm ngôn ngữ máy, hợp ngữ và ngôn ngữ bậc cao. Biết được ngôn ngữ lập trình là phương tiện dùng để diễn đạt thuật toán b. Kĩ năng: Biết được máy tính hoạt động theo chương trình, chương trình mà máy tính hiểu được là ngôn ngữ máy. c. Thái độ: Sự nghiêm túc và tính tích cực, chủ động trong học tập. 2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh Năng lực tự học. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. II. Chuẩn bị về tài liệu và phương tiện dạy học. 1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, câu hỏi liên quan đến bài học. 2. Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi. Ôn lại kiến thức đã học. Đọc bài trước ở nhà. III. Tổ chức hoạt động học của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ. Thời gian: 3 phút. Câu hỏi 1: .. Câu hỏi 2: .. 2. Hoạt động dẫn dắt vào bài. Thời gian: 2 phút. Với cách diễn tả thuật toán bằng cách liệt kê hoặc sơ đồ khối như ở bài trước, máy tính chưa có khả năng trực tiếp thực hiện thuật toán được. Làm sao cho máy tính có thể thực hiện được thuật toán? 3. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động 1 (12 phút): Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình và ngôn ngữ máy Mục tiêu: Biết được khái niệm ngôn ngữ máy. Biết được ngôn ngữ lập trình là phương tiện dùng để diễn đạt thuật toán Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV: Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình. GV: Giới thiệu các loại ngôn ngữ lập trình. GV: Theo em hiểu thế nào là ngôn ngữ máy? GV: Vd: 10000001 10000010 => A B GV: Cho biết những dãy số này sẽ phụ thuộc hệ nào trong cách biểu diễn thông tin trong máy tính? GV: 10000001 10000010(ngôn ngữ máy) =>A B (ng«n ng÷ bËc cao). GV: Từ ví dụ trên các lệnh viết bằng ngôn ngữ máy có thể viết ở dạng nào? GV: Mçi ch¬ng tr×nh viÕt b»ng ng«n ng÷ kh¸c muèn thùc hiÖn trªn m¸y tÝnh th× ph¶i lµm g×? GV: cho thêm ví dụ. GV: Nói thêm ưu, nhược điểm của ngôn ngữ máy tính. Ngôn ngữ này không thích hợp với số đông người lập trình. HS: Mỗi loại máy tính đều có ngôn ngữ máy của nó. Đó là ngôn ngữ duy nhất để viết chương trình mà máy tính trực tiếp hiểu và thực hiện được. HS: Dãy số trên thuộc hệ nhị phân (dãy bit). HS: Các lệnh viết bằng ngôn ngữ máy ở dạng mã nhị phân hoặc mã hexa. HS: Ph¶i ®îc dÞch ra ng«n ng÷ m¸y b»ng mét ch¬ng tr×nh dÞch. Kết luận Khái niệm ngôn ngữ lập trình: - Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng để viết chương trình máy tính. - Ngôn ngữ lập trình được chia thành: Ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn ngữ bậc cao. 1. Ngôn ngữ máy: - Ngôn ngữ máy là ngôn ngữ duy nhất mà máy tính có thể hiểu được và thực hiện. - Các lệnh viết bằng ngôn ngữ máy ở dạng mã nhị phân hoặc mã hexa. - Một chương trình viết bằng ngôn ngữ khác muốn thực hiện trên máy tính phải được dịch ra ngôn ngữ máy thông qua chương trình dịch. Ưu điểm: Là ngôn ngữ duy nhất máy tính có thể hiểu trực tiếp và thực hiện, cho phép khai thác triệt để và tối ưu hoá khả năng của máy Nhược điểm: Ngôn ngữ phức tạp, phụ thuộc nhiều vào phần cứng, chương trình viết mất nhiều công sức, cồng kềnh và khó hiệu chỉnh. Hoạt động 2 (10 phút): Giới thiệu hợp ngữ Mục tiêu: Biết được khái niệm hợp ngữ . Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV: Với ngôn ngữ máy, thì máy có thể trực tiếp hiểu được nhưng nó khá phức tạp và khó nhớ. Chính vì thế đã có rất nhiều loại ngôn ngữ xuất hiện để thuận tiện hơn cho việc viết chương trình. GV: Giới thiệu hợp ngữ. GV: Hợp ngữ là tên lệnh và các quy tắc viết câu lệnh nhằm giúp cho máy tính có thể hiểu được yêu cầu của người sử dụng. Hîp ng÷ lµ tªn lÖnh vµ c¸c quy t¾c viÕt c©u lÖnh nh»m gióp cho m¸y tÝnh cã thÓ hiÓu ®îc yªu cÇu cña ngêi sö dông. Gåm 2 phÇn: Tªn m· lÖnh §Þa chØ vd: INPUT a ADD b LOAD c GV: Cho biết hợp ngữ thuận lợi hơn ngôn ngữ máy ở điểm nào? GV: Ví dụ: Để cộng giá trị chứa trong hai thanh ghi có tên là AX và BX, có thể dùng một lệnh của hợp ngữ như sau: ADD, AX, BX Trong đó: ADD: phép cộng AX, BX: các thanh ghi GV: Máy tính có thể thực hiện trực tiếp chương trình viết bằng hợp ngữ hay không? GV: Mét ch¬ng tr×nh viÕt b»ng hîp ng÷ cÇn ph¶i ®îc dÞch ra ng«n ng÷ m¸y nhê ch¬ng tr×nh hîp dÞch tríc khi cã thÓ thùc hiÖn ®îc trªn m¸y tÝnh. GV: Nói thêm ưu , nhược điểm của hợp ngữ. Ngôn ngữ này chỉ thích hợp với những nhà lập trình chuyên nghiệp. HS: Là ngôn ngữ kết hợp ngôn ngữ máy với ngôn ngữ tự nhiên (thường là từ viết tắt của tiếng Anh) để thực hiện các lệnh. HS: Không, phải cần chuyển sang ngôn ngữ máy. Kết luận 2. Hợp ngữ: - Hợp ngữ cho phép người lập trình sử dụng một số từ (thường là viết tắt các từ tiếng Anh) để thể hiện các lệnh cần thực hiện - Một chương trình viết bằng hợp ngữ cần phải được dịch ra ngôn ngữ máy nhờ chương trình hợp dịch trước khi có thể thực hiện được trên máy tính. Ưu điểm: là ngôn ngữ kết hợp ngôn ngữ máy với ngôn ngữ tự nhiên (thường là từ viết tắt của tiếng Anh) để thực hiện các lệnh. Nhược điểm: vẫn còn phức tạp. Hoạt động 3 (15 phút): Giới thiệu Ngôn ngữ bậc cao, Chương trình dịch Mục tiêu: Biết được khái niệm ngôn ngữ bậc cao, chương trình dịch. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV: Hợp ngữ là một ngôn ngữ đã thuận lợi hơn cho các nhà lập trình chuyên nghiệp nhưng vẫn chưa thật thích hợp với đông đảo người lập trình. GV: Các em biết được các loại ngôn ngữ nào mà người lập trình thường hay sử dụng? GV: Máy tính có thể thực hiện trực tiếp chương trình viết bằng ngôn ngữ bậc cao hay không? GV: Nói thêm ưu điểm của ngôn ngữ bậc cao. GV: Mỗi ngôn ngữ lập trình bậc cao đều cần có một chương trình dịch để dịch những chương trình viết bằng ngôn ngữ này sang ngôn ngữ máy. GV: Giới thiệu chương trình dịch và các kiểu chương trình dịch. HS: Pascal, Foxpro, C, HS: Không, phải cần chuyển sang ngôn ngữ máy. Kết luận 3. Ngôn ngữ bậc cao - Các câu lệnh của chương trình gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên - Là ngôn ngữ ít phụ thuộc vào loại máy, chương trình viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ hiệu chỉnh, nâng cấp. Ngôn ngữ này thích hợp với phần đông người lập trình - Một số ngôn ngữ bậc cao: Pascal, C, C++, Visual Basic,... 4. Chương trình dịch - Là chương trình dịch từ các ngôn ngữ khác nhau ra ngôn ngữ máy. - Các chương trình dịch làm việc theo 2 kiểu: thông dịch và biên dịch. + Thông dịch: Dịch từng lệnh và thực hiện ngay. + Biên dịch: Dịch toàn bộ chương trình rồi mới thực hiện 4. Hoạt động luyện tập (3 phút): Mục tiêu: Hệ thống, cũng cố các kiến thức đã học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Đặt câu hỏi giúp học sinh hệ thống, cũng cố những nội dung trọng tâm của bài học. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Trả lời những câu hỏi của giáo viên. Tiếp nhận nhiệm vụ học tập. IV. Rút kinh nghiệm DUYỆT KẾ HOẠCH
Tài liệu đính kèm: