Những yêu cầu, đòi hỏi để thực hiện việc viết đoạn văn

Những yêu cầu, đòi hỏi để thực hiện việc viết đoạn văn

I. Khái niệm và nhận thức chung

1. Khái niệm đoạn văn (paragraph)

 Theo từ điển Oxford advanced learner's dictionary thì: “Paragraph is a section of a piece of writing, usually consisting of several sentences dealing with a single subject. The first sentence of a paragraph starts on a new line”; Còn theo Wikipedia thì “A paragraph is a self-contained unit of a discourse in writing dealing with a particular point or idea. A paragraph consists of one or more sentences. Though not required by the syntax of any language, paragraphs are usually an expected part of formal writing, used to organize longer prose”.

 Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì một đoạn văn (a paragraph) là một nhóm các câu có liên quan đến nhau về một chủ đề nào đó. Các câu phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và chủ đề chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt để gắn kết các câu với nhau.

 Ví dụ: Đề bài yêu cầu HS viết một đoạn văn về công việc em muốn làm sau khi học xong (write a paragraph about the kind of job you would like to do after you finish your education). Từ đề bài, HS cần xác định các em sẽ phải lựa chọn một nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, tránh lan man sang chủ đề nào khác nếu không thì đoạn văn có thể bị xa đề, lạc đề. Chẳng hạn với đề này nếu HS nào có ý định kể về việc học hành khó khăn, vất vả thế nào, hay nói về nhiều hoài bão, ước mơ của bản thân (ngoài chuyện nghề nghiệp ra) thì sẽ bị coi là lạc đề.

 

doc 32 trang Người đăng tamnguyenth Lượt xem 1120Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những yêu cầu, đòi hỏi để thực hiện việc viết đoạn văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
I. Khái niệm và nhận thức chung
1. Khái niệm đoạn văn (paragraph)
	Theo từ điển Oxford advanced learner's dictionary thì: “Paragraph is a section of a piece of writing, usually consisting of several sentences dealing with a single subject. The first sentence of a paragraph starts on a new line”; Còn theo Wikipedia thì “A paragraph is a self-contained unit of a discourse in writing dealing with a particular point or idea. A paragraph consists of one or more sentences. Though not required by the syntax of any language, paragraphs are usually an expected part of formal writing, used to organize longer prose”.
	Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì một đoạn văn (a paragraph) là một nhóm các câu có liên quan đến nhau về một chủ đề nào đó. Các câu phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và chủ đề chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt để gắn kết các câu với nhau.
	Ví dụ: Đề bài yêu cầu HS viết một đoạn văn về công việc em muốn làm sau khi học xong (write a paragraph about the kind of job you would like to do after you finish your education). Từ đề bài, HS cần xác định các em sẽ phải lựa chọn một nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, tránh lan man sang chủ đề nào khác nếu không thì đoạn văn có thể bị xa đề, lạc đề. Chẳng hạn với đề này nếu HS nào có ý định kể về việc học hành khó khăn, vất vả thế nào, hay nói về nhiều hoài bão, ước mơ của bản thân (ngoài chuyện nghề nghiệp ra) thì sẽ bị coi là lạc đề.
2. Bố cục một đoạn văn trong tiếng Anh
Bố cục của một đoạn văn có ba phần chính: câu chủ đề (topic sentence), các câu hỗ trợ (supporting sentences/content), và câu kết luận (concluding sentence/closing sentence).
a. Câu chủ đề (topic sentence): Đây là câu đầu tiên của đoạn và cho người đọc biết chủ đề của đoạn cũng như thông báo cho người đọc biết người viết sẽ viết gì về chủ đề đó. Trong câu chủ đề có 2 phần chính: phần chủ đề (topic) và ý tưởng chủ đạo (controlling idea). Phần ý tưởng chủ đạo chính là phần giới hạn nội dung của đoạn, cho người đọc biết rằng đoạn văn chỉ nói đến những khía cạnh nào đó của chủ đề thôi chứ không phải những khía cạnh khác. Ví dụ: với đề bài vừa nêu trên thì câu chủ đề có thể là: Sau khi học xong em muốn trở thành giáo viên tiểu học vì một vài lí do (After finishing my education, I want to become a teacher at a primary school for several reasons). Câu chủ đề này thông báo cho người đọc biết chủ đề của đoạn văn mà người viết sẽ viết là về nghề nghiệp sau khi em học xong cũng như lý giải các lí do lựa chọn nghề nghiệp đó.
b. Các câu hỗ trợ (supporting sentences): Các câu này nằm sau câu chủ đề và dùng để giải thích thêm cho câu chủ đề hoặc đưa ra các ví dụ minh hoạ. Mời tham khảo mẫu sau vấn với đề bài nêu trên:
The first reason for my choice of job is the inspiration derived from my own teachers at my primary school. They were as kind-hearted and dedicated as my parents, which contributed to rendering my experience at school significantly more enjoyable and meaningful. They also taught me numerous wonderful things about various subject matters and set shining examples to me through their human dignity. Next, my love for children can be an explanation for this intention of mine. Working with children, who are incredibly innocent and adorable, may probably help me forget all the worries and troubles that I might encounter in my daily life. Finally, it is sharing knowledge that is what I pursue as a teacher. I always cherish the ambition of passing on what I acquire to others and give them a hand in broadening their horizons of knowledge, which might be of considerable significance for their pursuit of success in the future.
(Lí do đầu tiên cho việc lựa chọn làm nghề giáo viên của em chính là nguồn cảm hứng được khơi dậy bởi chính những giáo viên của tôi ở tiểu học. Các thầy cô tốt bụng và tận tuỵ như cha mẹ em, điều mà góp phần khiến cho trải nghiệm của em ở trường học vui và ý nghĩa hơn nhiều. Các thầy cô còn dạy cho em muôn vàn những điều kì thú về những chủ đề khác nhau và là những tấm gương sáng ngời về nhân phẩm. Tiếp đến, tình yêu trẻ cũng là một lý do giải thích cho ý định làm giáo viên của em. Làm việc với những đứa trẻ vô cùng ngây thơ và đáng yêu có thể giúp em quên đi những muộn phiền và rắc rối em có thể gặp phải trong cuộc sống thường nhật. Cuối cùng chia sẻ kiến thức là điều em muốn thực hiện/theo đuổi khi làm giáo viên. Em luôn khát khao được chia sẻ kiến thức của bản thân cho người khác và giúp họ mở rộng chân trời kiến thức, điều mà có thể có ý nghĩa lớn lao trong việc theo đuổi thành công của họ trong tương lai).
c. Câu kết luận (concluding/closing sentence): Đây là câu cuối cùng trong đoạn. Câu này có thể diễn đạt lại câu chủ đề bằng từ ngữ hoặc cấu trúc câu khác hoặc cũng có thể diễn đạt lại các ý chính đã trình bày trong các câu hỗ trợ. 
Ví dụ: In general, I want to work as a teacher at a primary school in the future because of my being inspired by my primary-school teachers, my affection for children, and my aspiration of sharing my knowledge with other people. (Tóm lại, em muốn trở thành một giáo viên tiểu học trong tương lai vì em được khơi nguồn cảm hứng bởi các giáo viên tiểu học của mình, vì em yêu trẻ và vì em muốn được chia sẻ kiến thức với mọi người)
Ngoài ra chúng ta cũng có thể đặt một tiêu đề (title) cho đoạn văn của mình (không bắt buộc). Tiêu đề cho người đọc biết chủ đề của bài viết và thường không cần phải là một câu hoàn chỉnh mà chỉ cần là một hoặc vài từ. Ví dụ với đề bài trên chúng ta có thể đặt tiêu đề: “My future job”.
	Như vậy về bố cục có thể thấy một đoạn văn dứt khoát phải có đủ 3 phần: Câu chủ đề (duy nhất 1 câu), các câu nội dung (nhiều câu) và câu kết (cũng duy nhất 1 câu), tất cả các câu đó phải được đặt trong một liên kết hợp lí, thống nhất và tuyệt đối không xuống dòng giữa chừng.
3. Phân loại
	Trong các sách, tài liệu cũng như từ điển đưa ra nhiều cách phân loại khác nhau, cá nhân tôi trong quá trình giảng dạy cho học trò thì căn cứ vào các kiến thức phổ thông của SGK để chia ra 3 loại sau đây:
-Loại 1: đoạn văn phân tích (analyzing)
	Đây là dạng rất phổ biến trong chương trình phổ thông, dạng này đơn giản là yêu cầu người viết nêu ra, kê ra, kể ra những khía cạnh, những vấn đề theo đòi hỏi của đề bài. Thông thường người viết vẫn cần sự tư duy, suy xét để có thể nêu ra những điều hợp lí nhất, điển hình nhất, tuy vậy đòi hỏi này không cao, cũng không cần người viết phải đề cập đáng kể đến quan điểm hay cách nhìn nhận cá nhân. 
Ví dụ: Write a paragraph about measures for protecting endangered animals (Task 2 – Unit 10: Endangered Species – SGK Tiếng Anh 12 trang 113)
Hoặc một số trường hợp khác như: Write a paragraph about the benefits of learning English/ of using bicycles/ of watching TV
- Loại 2: Đoạn văn mô tả (Describing)
	Loại này cũng khá phổ biến với học sinh phổ thông, nó đòi hỏi người viết phải thực hiện việc mô tả về các khía cạnh, các mặt hoặc các giai đoạn theo trình tự của một đối tượng, một chủ thể cho trước trong đề bài.
	Trong SGK THPT chúng ta bắt gặp dạng này rất nhiều như mô tả 1 bộ phim (describe a film/movie) – Tiếng Anh 10, mô tả về một người bạn (describe your friend) – Tiếng Anh 11, mô tả một cuốn sách/câu chuyện đã đọc (describe a book) – Tiếng Anh 12
- Loại 3: Đoạn văn nghị luận mang tính tranh luận, bàn luận (argumentative)
	Loại này ít phổ biến trong chương trình giáo khoa, dạng này thường đưa ra một nhận định, một phát biểu và yêu cầu người viết đánh giá, cho nhận xét về điều đó trên cơ sở quan điểm, cách nhìn nhận cá nhân.
	Đây là dạng bài khó nhất đối với HS, nó có sự kết hợp của 2 dạng bài trên cộng với cách thể hiện tư duy hiểu biết xã hội, sự dẫn dắt, cách thể hiện luận điểm, tư tưởng cá nhân của học sinh.
	Ví dụ bài 15 – SGK Tiếng Anh 12 có nêu ra phát biểu “Married women should not go to work” và yêu cầu HS thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình, mặc dù yêu cầu này được đưa ra ở 1 tiết Speaking, nhưng nó hoàn toàn có thể được biến đổi sang yêu cầu của một bài Writing.
- Cách phân loại ở trên thực tế mang tính cá nhân, nhất là giữa loại 1 và loại 2 không hoàn toàn có giới hạn rõ ràng, với một vài đề thi cụ thể thì có thể hiểu theo loại nào cũng chấp nhận được. Tuy nhiên cách phân loại trên giúp giáo viên dễ chia ra để hướng dẫn học sinh thiết kế dàn ý (outline) mà tôi sẽ trình bày ở phần sau.
 4. Những yêu cầu cơ bản của một đoạn văn tốt
	Thông thường một đoạn văn viết bằng tiếng Anh có độ dài dao động trong khoảng 80 đến 150 từ (words), tuy nhiên trong đề thi minh họa cũng như đề thi chính thức môn Tiếng Anh năm 2015 thì Bộ GD-ĐT đã nêu cụ thể số từ được yêu cầu là 140 từ với số điểm dành cho nó là 1.5 điểm.
	Theo quan điểm của Bộ GD-ĐT được thể hiện trong đáp án của đề thi minh họa năm 2015 thì một đoạn văn tốt được đánh giá dựa trên 5 tiêu chí chính sau đây:
- Bố cục (0.4đ): câu đề dẫn chủ đề mạch lạc; bố cục hợp lí, rõ ràng phù hợp với yêu cầu của đề bài; bố cục uyển chuyển từ mở bài đến kết luận.
- Phát triển ý (0.25đ): phát triển ý có trình tự logic; có dẫn chứng, ví dụ để bảo vệ ý kiến của mình.
- Sử dụng ngôn từ (0.3đ): sử dụng ngôn từ phù hợp nội dung; đúng văn phong, thể loại; dùng từ nối các ý cho bài viết uyển chuyển.
- Nội dung (0.3đ): đủ thuyết phục người đọc; đủ dẫn chứng, ví dụ, lập luận; số từ không nhiều hơn hoặc ít hơn so với quy định 5%.
- Ngữ pháp, dấu câu và chính tả (0.25đ): sử dụng đúng dấu câu; viết đúng chính tả; sử dụng đúng thời/thì, cấu trúc ngữ pháp.
	Như vậy có thể thấy để có một đoạn văn hay, dành được số điểm cao là không hề đơn giản.
5. Thực trạng của học sinh tại đơn vị nghiên cứu
	Như đã trình bày ở trên, học sinh lớp 12 tại THPT Bình Sơn có những đặc thù khá riêng biệt so với các trường khác về năng lực ngoại ngữ nói chung và năng lực viết nói riêng. Quá trình giảng dạy và tiếp xúc với học trò cho tôi thấy mặt bằng chung trình độ tiếng Anh của các trò còn rất nhiều hạn chế, nhiều điểm bất cập về kiến thức cơ bản, hệ thống kĩ năng chung cũng như phương pháp học tập, có thể thẳng thắn thừa nhận một thực tế là trình độ tiếng Anh của học trò vùng ngược này thuộc vùng trũng so với các khu vực vùng xuôi. Điều này do xuất phát điểm của các trò là khá thấp, chúng thiếu nền tảng, sự chăm lo về ngoại ngữ tư ... 0%
Hoàn thành >50%
Tháng 9/2014
70
38 = 54.2%
15 = 21.4%
10 = 14.2%
7 = 10%
Tháng 01/2015
70
12 = 17.1%
24 = 34.2%
15 = 21.4%
19 = 27.1%
Tháng 6/2015
112
0
11 = 9.82%
27 = 24.1%
74 = 66.1%
(Số liệu khảo sát cá nhân tại các lớp 12A3, 12B4 và 12E10 – THPT Bình Sơn)
	Quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề này tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, phương pháp, sự trợ giúp tư liệu của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp, tôi rất cảm ơn về điều đó. Chuyên đề hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu thực tế ở một quy mô nhất định, vì thế có thể có những điểm không tương đồng với các trường khác; Về mặt nội dung chắc hẳn không tránh khỏi những sơ sót, rất mong nhận được thêm các ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, các chuyên gia cũng như bất cứ ai quan tâm đến Tiếng Anh để sản phẩm này được đầy đủ, có giá trị thực tiễn hơn nữa.
PHẦN CUỐI: TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC
1. Tư liệu tham khảo:
- Nhiều tác giả, “Tiếng Anh 12”, 200 trang, NXB Giáo dục, 2008
- Hoàng Đào, “10 bài luận và ngữ pháp Tiếng Anh”, 20 trang, Megabook, 2015
- Le Van Canh, “Making Writing Lessons Meaningful for High School Students”, Tư liệu tập huấn Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc, 2015
- Le Van Canh, “IELTS WRITING”, Tư liệu tập huấn Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc, 2015 
- Stephen King, “On writing”, Oxford University Press, 2001
- Robert Louis Stevenson, “The Art Of Writing”, Chatto&Windus, 1905
- Monica Wood, “Description”, 176 pages, 1999
2. Phụ Lục: Một số đề và đoạn văn mẫu mức độ cơ bản:
1. Write a paragraph about your close friends. 
 Of all my friends, Hanh and Mai are my best friends. We are at the same class at the primary school and secondary school. We are also neighbors, so we spend most of our timestudying and talking together. Hanh is a beautiful girl with black eyes and an oval face. She is an intelligent student who is always at the top of the class. She likes reading and going tothe library whenever she has free time. Mai isn’t as beautiful as Hanh but she has a lovely smile and a good appearance. Mai is very sporty. She spends most of her free time playingsports. Mai is a volleyball star of our school. She is also very sociable and has a good sense of humor. Her jokes always make us laugh. I love both of my friends and I always hope our friendship will last forever. (148 words)
2. What are reasons for studying English? 
(1)There are many reasons why we should learn English. (2) Firstly, English is an international language which is spoken by millions of people worldwide. (3) In education, English is the compulsory subject of many school programs. (4) For this reason, if students want to get good results in class, they will have to make every effort to study English well. (5) In addition, most famous universities such as Oxford or Cambridge require students to use English proficiently. (6) Therefore, learning English is one of the necessary ways to provide more opportunities for them to study overseas. (7) Secondly, learning a foreign language helps learners understand and discover other cultures and customs. (8) For instance, people can read books, magazines and news to learn about various cultures because most of them are written in English. (9) Finally, learning English can help us communicate effectively with foreigners around the world. (10) In general, English plays an important part in the modern world. (150 words)
3. Do you like living in the city or in the country? Why? 
(1) Personally, I prefer life in the country to that in the city because of several reasons. (2) Firstly, rural areas bring me the peace and comfort, which is beneficial to my health. (3)Living here helps me avoid the noise from vehicles such as motorbikes or cars and traffic jam at the rush hour, which can make me comfortable. (4) Secondly, people in the countryside are very friendly and hospitable. (5) If you live in urban areas, you cannot even know your neighbors. (6)This makes you bored and lonely. (7) Thirdly, the cost of living in the city is higher than that in the country. (8) We can find it difficult to live here permanently because property prices are much higher than ever before, and even the prices of goods have increased dramatically. (9) Finally, life in cities can be extremely stressful for us. (10) Today, there are a lot of problems such as unemployment, crime and poverty that we have to face. (11) Because of the disadvantages of living in the city, I want to live and work in the country. (171 words)
4. Write about your favorite subject at school 
 (1) My favorite subject is English because of several reasons. (2) The first reason I like this subject is that it is a core subject which is vital and essential in my career path. (3) I try to learn this international language well so that I can communicate with foreigners and find a good job in the future. (4) Furthermore, learning English well can help me read books or magazines in English. (5) Through reading things in English, I can be exposed to various cultures and customs. (6) Besides, my English teacher is a dedicated person who can engage me in her lessons and bring the passion for me. (7) I found her lessons interesting because she delivered them in a way that I really liked. (8) In short, English is an important subject which I am really keen on. (134 words)
5. Write about a person you love or admire 
(1) My mother is a person that I admire most because of some following reasons. (2) For one thing, she devoted a lot of time and energy to the upbringing of my two brothers and I. (3) Despite working hard, she always made time to teach us many useful things which are necessary and important in our later lives. (4) Moreover, she is a good role model for me to follow. (5) She always tries to get on well with people who live next door and help everyone when they are in difficulties, so most of them respect and love her. (6) I admire and look up to my mother because she not only brings me up well but also stands by me and gives some help if necessary. (7) For example, when I encounter some difficulties, she will give me some precious advice to help me solve those problems. (8) In conclusion, she has a major influence on me and I hope that I will inherit some of her traits (160 words)
6. Why do we think friendship is important? 
(1) There are various reasons why many people think that friendship plays an important role in their life. (2) The most important reason can be that everyone needs at least a friend to share everything regardless of sadness or happiness. (3) For me, I like chatting with my friends about what happened every day and discussing personal problems. (4) Furthermore, our friends will be ready to help us out of our troubles. (5) They will give us some good advice and support when we are in dificulty. (6) Finally, thanks to friendship, we will have fun and enjoy a meaningful life. (7) In conclusion, in my opinion, without friends, life would be dull and boring. (108 words)
7. Why should students study abroad? 
(1) There are several reasons why children should go abroad to study. (2) Firstly, they can gain higher academic qualifications when studying overseas because a large number of prestigious universities such as Cambridge or Oxford in the UK provide professional teachers who are experts in their fields and better courses. (3) Therefore, students could have more opportunities to find a well- paid job in their home country or get promoted in their career path after graduation. (4) Secondly, living and studying in other countries may help children learn a foreign language such as English or French, which not only allows them to communicate with natives effectively but also helps them, understand the cultures of other countries. (5) Finally, if students are sent to foreign countries for their studies, they will be likely to become more mature and independent. (6) Experiencing new things including cultures and customs would be beneficial to their later lives because they learn many useful things. (7) In short, it seems that studying abroad is a good opportunity to help young learners better prepare for their future. (173 words)
8. Advantages of television 
 (1) There are several reasons why television is an essential part of our lives. (2) First, television helps us see more of the world and learn useful things because TV programs can provide us with general knowledge about many fileds. (3) For example, we can know and understand different cultures and customs around the world just by staying at home to watch TV programs. (4) Also, television can entertain us with interesting and exciting programs such as comedy shows or movies. (5) This is one of the best ways to help us relax and have fun after work. (6) Furthermore, TV can make things memorable because it presents information in an effective way. (7) In short, television has many benefits because it is not only a source of information but also a means of entertainment.
9. Write about your hobby 
(1) I like traveling very much because of several reasons. (2) First of all, traveling can make me feel relaxed and happy. (3) Enjoying the stunning landscape and spectacular views is one of the best ways to help me get away from stress in my daily life. (4) Second, traveling to far places is a good chance for me to broaden my horizons. (5) When I travel a lot, I can experience many things such as cultures or customs which make a considerable contribution to my knowledge. (6) Finally, we are more likely to make friends with many people in other places, so we will not feel lonlely and strange when traveling anywhere. (7) In conclusion, traveling plays an essential role in my life.
10. Advantages & disadvantages of the Internet 
(1) Nowadays, the Internet, which has many benefits and some drawbacks, is becoming popular all over the world. (2) For one thing, it can provide a lot of information and some kinds of entertainment for us. (3) Instead of using the traditional media like newspapers, we can use the Internet to surf webs to get information. (4) When you have free time, you can relax/unwind by listening to music and play games. (5) Furthermore, through the Internet we not only keep in touch with friends and family but also share opinions or photos with each other. (6) Beside the advantages, it also has some disadvantages. (7) It can make us lazy. (8) We only want to use the Internet to get information instead of thinking independently. (9) In addition, we can waste too much time sitting in front of the computer to read newspapers or play games, which can easily have a negative effect on our eyes. (10) In short, I think the internet will be useful to us if we know to use it effectively. (166 words)
----------------- THE END -----------------

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN_HAY.doc