A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khung Phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho các lớp cấp THPT từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT.
1. Về khung Phân phối chương trình
KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,.), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tµi liÖu Ph©n phèi ch¬ng tr×nh THPT m«n ®Þa lÝ (Dïng cho c¸c c¬ quan qu¶n lÝ gi¸o dôc vµ gi¸o viªn, ¸p dông tõ n¨m häc 2008-2009) A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Khung Phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho các lớp cấp THPT từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT. 1. Về khung Phân phối chương trình KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,...), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó. Thời lượng nói trên quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày (thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu). Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THPT trong cả nước. Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết, bao gồm cả chủ đề tự chọn nâng cao (nếu có) cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THPT thuộc quyền quản lí. Các trường THPT có điều kiện bố trí giáo viên và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể đề nghị để Sở GDĐT phê chuẩn điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu). 2. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT. Các Sở GDĐT quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến thức của SGKC môn học đó. Tài liệu CĐNC sử dụng cho cả giáo viên và học sinh. b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp. Bộ GDĐT ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng cho giáo viên để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11, 12. Giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài giảng CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn. c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐNC, CĐBS các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GDĐT. Lưu ý: Các bài dạy CĐNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm CĐNC, CĐBS môn học nào tính cho môn học đó. 3. Thực hiện các hoạt động giáo dục a) Phân công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục: Trong KHGD quy định tại CTGDPT do Bộ GDĐT ban hành, các hoạt động giáo dục đã được quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học. Đối với giáo viên được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) và Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) được tính giờ dạy học như các môn học; việc tham gia điều hành HĐGD tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) là thuộc nhiệm vụ quản lý của Ban Giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học. b) Thực hiện tích hợp giữa HĐGDNGLL, HĐGDHN, môn Công nghệ: - HĐGDNGLL: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn GDCD như sau: + Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức; + Lớp 11, các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội; + Lớp 12, ở các chủ đề về pháp luật. Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GDĐT phát động. - HĐGDHN: Các lớp 10, 11, 12: Điều chỉnh thời lượng HĐGDHN thành 9 tiết/năm học sau khi tích hợp đưa sang giảng dạy ở môn Công nghệ (phần “Tạo lập doanh nghiệp” lớp 10) và tích hợp đưa sang HĐGDNGLL (do giáo viên môn Công nghệ, giáo viên HĐGDNGLL thực hiện) ở 3 chủ đề sau đây: + “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3; + "Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", chủ đề tháng 9; + "Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12. Nội dung tích hợp do Sở GDĐT hướng dẫn hoặc uỷ quyền cho các trường THPT hướng dẫn GV thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Cần hướng dẫn học sinh lựa chọn con đường học lên sau THPT (ĐH, CĐ, TCCN, học nghề) hoặc đi vào cuộc sống lao động. Về phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDHN, có thể riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; có thể giao cho giáo viên hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp giảng dạy. c) HĐGD nghề phổ thông: Nơi có đủ giáo viên đào tạo đúng chuyên môn, đủ CSVC phải thực hiện HĐGDNPT ở lớp 11, tổ chức thi và cấp chứng chỉ GDNPT sau khi hoàn thành chương trình 105 tiết đạt yêu cầu trở lên; nơi chưa đủ giáo viên đào tạo đúng chuyên môn, chưa đủ CSVC có thể chưa thực hiện chương trình HĐGDNPT nhưng phải khẩn trương khắc phục, không để kéo dài. Các vấn đề cụ thể về HĐGDNPT, thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 của Bộ GDĐT. 4. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá a) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là: + Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên; + Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất; + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học; + Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; + Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém. - Đối với các môn học như: Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT) cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành hoạ sỹ, nhạc sỹ, vận động viên. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp. b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là: + Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình; + Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. + Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. - Đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Đánh giá bằng điểm hoặc bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT. c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân. d) Từ năm học 2008-2009, tập trung chỉ đạo đánh giá sâu hiệu quả dạy học của môn Giáo dục công dân để tiếp tục đổi mới PPDH, KTĐG nhằm nâng cao chất lượng môn học này (có hướng dẫn riêng). 5. Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (hướng dẫn tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008) II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN ĐỊA LÍ 1. Tổ chức dạy học - Thời lượng của môn Địa lí lớp 10: + Chương trình Chuẩn là 52 tiết; + Chương trình Nâng cao là 70 tiết. - Thời lượng của môn Địa lí lớp 11: + Chương trình Chuẩn là 35 tiết; + Chương trình Nâng cao là 52 tiết. - Thời lượng của môn Địa lí lớp 12: + Chương trình Chuẩn là 52 tiết; + Chương trình Nâng cao là 70 tiết. - Về kế hoạch dạy học: Trong quá trình dạy học, giáo viên cần dạy đủ số tiết lí thuyết và thực hành đã quy định trong phân phối chương trình. Chương trình và sách giáo khoa chưa quy định nội dung cụ thể cho các tiết ôn tập. Giáo viên cần căn cứ tình hình thực tế để định ra nội dung cho các tiết Ôn tập nhằm củng cố hệ thống các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình. - Về Đổi mới phương pháp dạy học: Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường TTHPT cần theo 4 hướng chủ yếu: + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; + Bồi dưỡng phương pháp tự học; + Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; + Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trong đó, hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chống lại thói quen học tập thụ động. Để đổi mới phương pháp dạy học địa lí trong trường THPT nhanh chóng đạt hiệu quả, giáo viên cần quan tâm và thực hiện tốt các công việc sau đây: + Đầu tư nhiều hơn vào công tác thiết kế bài dạy học và tổ chức dạy học trên lớp theo tinh thần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. + Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học địa lí thông dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học mới như: thảo luận, khảo sát điều tra, động não, dự án,.... + Đa dạng hóa, phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân, nhóm, lớp, tham quan, khảo sát địa phương, hoạt động ngoại khóa,... + Tích cực sử dụng phương tiện dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể nhận thức của học sinh. + Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí, nhất là các mối quan hệ nhân quả; dành thời gian cho học sinh thu thập, xử lí thông tin dựa vào bản đồ, lược đồ, các bảng biểu, tranh ảnh... để tìm kiến thức, rèn luyện các kĩ năng và phương pháp học tập địa lí. + Những nơi có điều kiện, giáo viên có thể tổ chức học ngoài thực địa để giảm tính trừu tượng của kiến thức và tăng tính thực tiễn của nội dung học tập. - Về dạy học địa lí đại phương: Để thực hiện được tốt nội dung địa lí địa phương ở lớp 12, GV cần giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu các nội dung theo chủ đề trước giờ học địa lí địa phương khoảng 2 tháng. Mỗi nhóm HS tìm hiểu một chủ đề theo gợi ý trong SGK. Có thể áp dụng phương pháp học theo dự án để hướng dẫn HS hoàn thành chủ đề nghiên cứu. Trong thời gian dạy học địa lí địa phương, GV dành một tiết đầu để HS hoàn thiện nội dung báo cáo, sau đó tổ cho cho HS trình bày báo cáo (tiết 2, chương trình chuẩn; tiết 2,3 chương trình nâng cao). Khi tổ chức cho HS báo cáo kết quả nghiên cứu, GV nên hướng dẫn các em trình bày, thảo luận theo kiểu một hội thảo khoa học, thông qua đó giúp HS hiểu và nắm vững các đặc trưng về địa lí tỉnh (thành phố), đồng thời biết các tìm hiểu địa lí địa phương, cách tổ chức một hội thảo khoa học. 2. Kiểm tra, đánh giá - Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, khi ra đề kiểm tra phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình. - Trong cả năm học phải dành 4 tiết để kiểm tra. Trong đó có 02 tiết dành cho kiểm tra giữa học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); 02 tiết kiểm tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết). - Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra học kì như trong phân phối chương trình. Cần kết hợp giữa các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Cần đánh giá và cho điểm sau mỗi bài thực hành. Phải dùng điểm này làm ít nhất 1 điểm (hệ số 1) trong các điểm để xếp loại học lực của học sinh. - Nội dung kiểm tra, đánh giá cần giảm các câu hỏi chỉ yêu cầu thuộc bài, tăng cường kiểm tra kiến thức ở các mức độ hiểu và vận dụng kiến thức. Cần từng bước đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân. B. KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH líp 10 C¶ n¨m: 37 tuÇn (52 tiÕt) Häc k× I: 19 tuÇn (35 tiÕt) Häc k× II: 18 tuÇn (17 tiÕt) Néi dung Thêi lîng PhÇn mét - §Þa lÝ tù nhiªn Ch¬ng I - B¶n ®å 4 tiÕt (3 LT+1TH) Ch¬ng II - Vò trô. HÖ qu¶ c¸c chuyÓn ®éng cña Tr¸i §Êt 2 tiÕt (LT) Ch¬ng III - CÊu tróc cña Tr¸i §Êt. C¸c quyÓn cña líp vá ®Þa lÝ 14 tiÕt (12LT+2TH) Ch¬ng IV - Mét sè quy luËt cña líp vá ®Þa lÝ 2 tiÕt (LT) PhÇn hai: §Þa lÝ kinh tÕ - x· héi Ch¬ng V - §Þa lÝ d©n c 4 tiÕt (3 LT+1TH) Ch¬ng VI - C¬ cÊu nÒn kinh tÕ 1 tiÕt (LT) Ch¬ng VII - §Þa lÝ n«ng nghiÖp 4 tiÕt (3 LT+1TH) Ch¬ng VIII - §Þa lÝ c«ng nghiÖp 5 tiÕt (4 LT+1TH) Ch¬ng IX - §Þa lÝ dÞch vô 6 tiÕt (5 LT+1TH) Ch¬ng X - M«i trêng vµ sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng 2 tiÕt (LT) ¤n tËp 4 tiÕt KiÓm tra 4 tiÕt Céng 52 tiÕt (37LT + 7TH + 4 ¤T+4 KT) Häc k× I, kÕt thóc ë bµi 30: VÏ vµ ph©n tÝch biÓu ®å vÒ s¶n lîng l¬ng thùc, d©n sè cña thÕ giíi vµ mét sè quèc gia. líp 10 (n©ng cao) C¶ n¨m: 37 tuÇn (70 tiÕt) Häc k× I: 19 tuÇn (36 tiÕt) Häc k× II: 18 tuÇn (34 tiÕt) Néi dung Thêi lîng PhÇn mét: §Þa lÝ tù nhiªn Ch¬ng I - B¶n ®å 5 tiÕt (4LT +1TH) Ch¬ng II - Vò trô. C¸c vËn ®éng chÝnh cña Tr¸i §Êt trong Vò Trô vµ c¸c hÖ qu¶ cña chóng 3 tiÕt (2LT+1TH) Ch¬ng III - CÊu tróc cña Tr¸i §Êt. Th¹ch quyÓn 5 tiÕt (4LT +1TH) Ch¬ng IV - KhÝ quyÓn 6 tiÕt (5LT +1TH) Ch¬ng V - Thuû quyÓn 5 tiÕt (4LT +1TH) Ch¬ng VI - Thæ nhìng vµ sinh quyÓn 4 tiÕt (3LT +1TH) Ch¬ng VII - Mét sè quy luËt cña líp vá ®Þa lÝ 2 tiÕt (LT) PhÇn hai: §Þa lÝ kinh tÕ - x· héi Ch¬ng VIII - §Þa lÝ d©n c 6 tiÕt (4LT +2TH) Ch¬ng IX - C¬ cÊu nÒn kinh tÕ. Mét sè tiªu chÝ ®¸nh gi¸ sù ph¸t triÓn kinh tÕ 3 tiÕt (2LT +1TH) Ch¬ng X - §Þa lÝ n«ng nghiÖp 5 tiÕt (4LT +1TH) Ch¬ng XI - §Þa lÝ c«ng nghiÖp 6 tiÕt (5LT +1TH) Ch¬ng XII - §Þa lÝ dÞch vô 9 tiÕt (7LT +2TH) Ch¬ng XIII - M«i trêng vµ sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng 3 tiÕt (2LT +1TH) ¤n tËp 4 tiÕt KiÓm tra 4 tiÕt Céng 70 tiÕt (48LT + 14TH + 4¤T + 4KT) Häc k× I, kÕt thóc ë bµi 31: C¬ cÊu d©n sè. líp 11 C¶ n¨m: 37 tuÇn (35 tiÕt) Häc k× I: 19 tuÇn (18 tiÕt) Häc k× II: 18 tuÇn (17 tiÕt) Néi dung Thêi lîng A - Kh¸i qu¸t vÒ nÒn kinh tÕ - x· héi thÕ giíi 7 tiÕt (6LT + 1TH) B - §Þa lÝ khu vùc vµ quèc gia 22 tiÕt (15LT + 7TH) ¤n tËp 2 tiÕt KiÓm tra 4 tiÕt Céng 35 tiÕt (21LT + 8TH + 2¤T + 4KT) Häc k× I, kÕt thóc ë bµi 8: Liªn bang Nga. líp 11 (n©ng cao) C¶ n¨m: 37 tuÇn (52 tiÕt) Häc k× I: 19 tuÇn (18 tiÕt) Häc k× II: 18 tuÇn (34 tiÕt) Néi dung Thêi lîng A - Kh¸i qu¸t vÒ nÒn kinh tÕ - x· héi thÕ giíi 9 tiÕt (7LT+2TH) B - §Þa lÝ khu vùc vµ quèc gia 35 tiÕt (25LT + 10TH) ¤n tËp 4 tiÕt KiÓm tra 4 tiÕt Céng 52 tiÕt (32LT + 12TH + 4¤T + 4KT) Häc k× I, kÕt thóc ë bµi 8: Céng hoµ liªn bang Bra-xin. líp 12 C¶ n¨m: 37 tuÇn (52 tiÕt) Häc k× I: 19 tuÇn (18 tiÕt) Häc k× II: 18 tuÇn (34 tiÕt) Néi dung Thêi lîng ViÖt Nam trªn ®êng ®æi míi vµ héi nhËp 1 tiÕt §Þa lÝ tù nhiªn 14 tiÕt (12LT + 2TH) §Þa lÝ d©n c 4 tiÕt (3LT + 1TH) §Þa lÝ kinh tÕ 24 TiÕt (19LT + 5TH) §Þa lÝ ®Þa ph¬ng 2 tiÕt (TH) ¤n tËp 3 tiÕt KiÓm tra 4 tiÕt Céng 52 tiÕt (36LT + 9TH + 3¤T + 4KT) Häc k× I, kÕt thóc ë bµi 15: B¶o vÖ m«i trêng vµ phßng chèng thiªn tai. líp 12 (n©ng cao) C¶ n¨m: 37 tuÇn (70 tiÕt) Häc k× I: 19 tuÇn (37 tiÕt) Häc k× II: 18 tuÇn (33 tiÕt) Néi dung Thêi lîng ViÖt Nam trªn ®êng ®æi míi vµ héi nhËp 1 tiÕt §Þa lÝ tù nhiªn 19 tiÕt (15LT + 4TH) §Þa lÝ d©n c 5 tiÕt (4LT + 1TH) §Þa lÝ kinh tÕ 34 TiÕt (26LT + 8TH) §Þa lÝ ®Þa ph¬ng 3 tiÕt (TH) ¤n tËp 4 tiÕt KiÓm tra 4 tiÕt Céng 70 tiÕt (46LT + 16TH + 4¤T + 4KT) Häc k× I, kÕt thóc ë bµi 33: Tæ chøc l·nh thæ n«ng nghiÖp.
Tài liệu đính kèm: