A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khung Phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho các lớp cấp THPT từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT.
1. Về khung Phân phối chương trình
KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,.), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tµi liÖu Ph©n phèi ch¬ng tr×nh THPT m«n sinh häc (Dïng cho c¸c c¬ quan qu¶n lÝ gi¸o dôc vµ gi¸o viªn, ¸p dông tõ n¨m häc 2008-2009) A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Khung Phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho các lớp cấp THPT từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT. 1. Về khung Phân phối chương trình KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,...), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó. Thời lượng nói trên quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày (thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu). Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THPT trong cả nước. Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết, bao gồm cả chủ đề tự chọn nâng cao (nếu có) cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THPT thuộc quyền quản lí. Các trường THPT có điều kiện bố trí giáo viên và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể đề nghị để Sở GDĐT phê chuẩn điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu). 2. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT. Các Sở GDĐT quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến thức của SGKC môn học đó. Tài liệu CĐNC sử dụng cho cả giáo viên và học sinh. b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp. Bộ GDĐT ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng cho giáo viên để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11, 12. Giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài giảng CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn. c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐNC, CĐBS các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GDĐT. Lưu ý: Các bài dạy CĐNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm CĐNC, CĐBS môn học nào tính cho môn học đó. 3. Thực hiện các hoạt động giáo dục a) Phân công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục: Trong KHGD quy định tại CTGDPT do Bộ GDĐT ban hành, các hoạt động giáo dục đã được quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học. Đối với giáo viên được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) và Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) được tính giờ dạy học như các môn học; việc tham gia điều hành HĐGD tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) là thuộc nhiệm vụ quản lý của Ban Giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học. b) Thực hiện tích hợp giữa HĐGDNGLL, HĐGDHN, môn Công nghệ: - HĐGDNGLL: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn GDCD như sau: + Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức; + Lớp 11, các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội; + Lớp 12, ở các chủ đề về pháp luật. Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GDĐT phát động. - HĐGDHN: Các lớp 10, 11, 12: Điều chỉnh thời lượng HĐGDHN thành 9 tiết/năm học sau khi tích hợp đưa sang giảng dạy ở môn Công nghệ (phần “Tạo lập doanh nghiệp” lớp 10) và tích hợp đưa sang HĐGDNGLL (do giáo viên môn Công nghệ, giáo viên HĐGDNGLL thực hiện) ở 3 chủ đề sau đây: + “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3; + "Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", chủ đề tháng 9; + "Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12. Nội dung tích hợp do Sở GDĐT hướng dẫn hoặc uỷ quyền cho các trường THPT hướng dẫn GV thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Cần hướng dẫn học sinh lựa chọn con đường học lên sau THPT (ĐH, CĐ, TCCN, học nghề) hoặc đi vào cuộc sống lao động. Về phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDHN, có thể riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; có thể giao cho giáo viên hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp giảng dạy. c) HĐGD nghề phổ thông: Nơi có đủ giáo viên đào tạo đúng chuyên môn, đủ CSVC phải thực hiện HĐGDNPT ở lớp 11, tổ chức thi và cấp chứng chỉ GDNPT sau khi hoàn thành chương trình 105 tiết đạt yêu cầu trở lên; nơi chưa đủ giáo viên đào tạo đúng chuyên môn, chưa đủ CSVC có thể chưa thực hiện chương trình HĐGDNPT nhưng phải khẩn trương khắc phục, không để kéo dài. Các vấn đề cụ thể về HĐGDNPT, thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 của Bộ GDĐT. 4. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá a) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là: + Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên; + Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất; + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học; + Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; + Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém. - Đối với các môn học như: Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT) cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành hoạ sỹ, nhạc sỹ, vận động viên. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp. b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là: + Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình; + Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. + Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. - Đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Đánh giá bằng điểm hoặc bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT. c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân. d) Từ năm học 2008-2009, tập trung chỉ đạo đánh giá sâu hiệu quả dạy học của môn Giáo dục công dân để tiếp tục đổi mới PPDH, KTĐG nhằm nâng cao chất lượng môn học này (có hướng dẫn riêng). 5. Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (hướng dẫn tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008) II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN SINH HỌC 1. Tổ chức dạy học – Bắt đầu từ năm học 2008-2009, thời gian thực học cả năm học là 37 tuần, có thể có tuần không có tiết học môn Sinh học. Thời lượng của môn Sinh học lớp 10 là 35 tiết trong cả năm học. Thời lượng của môn Sinh học lớp 10 nâng cao là 52 tiết trong cả năm học. Thời lượng của môn Sinh học lớp 11 (chuẩn và nâng cao) là 52 tiết trong cả năm học. Thời lượng của môn Sinh học lớp 12 là 52 tiết trong cả năm học. Thời lượng của môn Sinh học lớp 12 nâng cao là 70 tiết trong cả năm học. – Phải đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của cả năm học. Trong điều kiện có thể, các trường nên bố trí các tiết thực hành vào 1 buổi để tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh khi dạy học. + Lớp 10 là 05 tiết (có thể bố trí vào 02 buổi) với các nội dung: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh, một số thí nghiệm về enzim, quan sát các kì của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành, lên men êtilic và lactic, quan sát một số vi sinh vật. + Lớp 10 nâng cao là 10 tiết (có thể bố trí vào 03 - 04 buổi) với các nội dung: Đa dạng thế giới sinh vật, thí nghiệm nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào, quan sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản co nguyên sinh, thí nghiệm sự thẩm thấu và tính thấm của tế bào, một số thí nghiệm về enzim, quan sát các kì của nguyên phân qua tiêu bản tạm thời hay cố định, lên men êtilic, lên men lactic, quan sát một số vi sinh vật, tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ở địa phương. + Lớp 11 là 08 tiết (có thể bố trí vào 03 buổi) với các nội dung: Thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón, phát hiện diệp lục và carôtenôit, phát hiện hô hấp ở thực vật, đo một số chỉ tiêu sinh lý của người, hướng động, xem phim về tập tính động vật, xem phim về sinh trưởng phát triển ở động vật, nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép. + Lớp 11 nâng cao là 08 tiết (có thể bố trí vào 03 buổi) với các nội dung: Thoát hơi nước và bố trí thí nghiệm về phân bón, tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học, chứng minh quá trình hô hấp tỏa nhiệt, tìm hiểu hoạt động của tim ếch, hướng động, xem phim về tập tính một số động vật, quan sát sinh trưởng phát triển của một số động vật, nhân giống giâm, chiết, ghép ở thực vật. + Lớp 12 là 03 tiết (có thể bố trí vào 01 - 02 buổi) với các nội dung: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời, lai giống, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. + Lớp 12 nâng cao là 06 tiết (có thể bố trí vào 02 - 03 buổi) với các nội dung: Xem phim về cơ chế nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã. Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định. Lai giống. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người. Khảo sát vi khí hậu của một khu vực. Tính độ phong phú của loài và kích thước quần thể theo phương pháp đánh bắt thả lại. – Các nội dung lí thuyết và thực hành phải được dạy học theo đúng trình tự ghi trong phân phối chương trình (PPCT) do Sở GDĐT quy định cụ thể dựa trên Khung PPCT của Bộ GDĐT. – Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ôn tập, 1 tiết kiểm tra học kì. – Các tiết Bài tập, Ôn tập, Sở GDĐT cần quy định nội dung cụ thể, căn cứ tình hình thực tế để định ra những nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập đảm bảo đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết Bài tập và Ôn tập nhằm mục đích củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là làm bài tập trên lớp học và giao bài tập cho học sinh làm thêm ở nhà. – Tuỳ tình hình thực tế, có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng dạy đã được phân cho một nội dung nào đó (thời lượng thực hành không được rút ngắn). Tuy nhiên, việc kéo dài hoặc rút ngắn vẫn phải đảm bảo dạy đủ các nội dung kiến thức cơ bản được quy định trong chuẩn kiến thức. – Đối với các học sinh giỏi, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách giáo khoa, xây dựng thêm các Bài tập và thực hành, để củng cố, hệ thống và nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong tiết Bài tập và thực hành giáo viên nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của tiết học. – Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng máy vi tính, phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan. Bộ đã cung cấp các đĩa CD về nội dung Sinh học 10; Sinh học 11; Sinh học 12 nên các đơn vị cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học. 2. Kiểm tra, đánh giá – Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, khi ra đề kiểm tra (dưới 1 tiết, 1 tiết, học kì) phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình. Giáo viên kiểm tra tự luận và trắc nghiệm trong quá trình dạy học để đánh giá và quan trọng hơn là giúp học sinh tự đánh giá quá trình học tập. Khi kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan không nên chỉ dùng một hình thức duy nhất là sử dụng câu hỏi đa lựa chọn mà sử dụng nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác nhau. – Trong cả năm học phải dành 04 tiết để kiểm tra. Trong đó có 02 tiết dành cho kiểm tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); 02 tiết kiểm tra một tiết (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); kiểm tra thực hành được đánh giá trong tất cả các bài thực hành. Giáo viên có thể tính điểm bình quân các bài thực hành trong mỗi học kì hoặc lấy điểm bài đạt điểm cao nhất của học sinh nhưng phải đảm bảo mỗi học kì có ít nhất một điểm. Sau mỗi tiết Bài tập và thực hành phải có đánh giá và cho điểm. Phải dùng điểm này làm ít nhất 1 điểm (hệ số 1) trong các điểm để xếp loại học lực của học sinh. – Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kì như trong PPCT. – Phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, cả lí thuyết và thực hành và phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình môn học. – Sở GDĐT hướng dẫn về kiểm tra miệng, kiểm tra dưới 45 phút để đảm bảo đủ số lượng điểm kiểm tra theo quy định. – Việc kiểm tra học kì phải được thực hiện ở cả hai nội dung lý thuyết và thực hành. Tỉ lệ điểm phần lí thuyết và điểm phần thực hành của bài kiểm tra học kì có thể cân đối: lí thuyết 60-70% và thực hành 30-40%. Giáo viên tự lựa chọn một trong hai tỉ lệ nêu trên cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc kiểm tra học kì có thể được tiến hành theo 1 trong 2 cách sau: + Cách 1: Nếu có đủ điều kiện, thì tiến hành kiểm tra cả lí thuyết và thực hành trong tiết kiểm tra học kì. Giáo viên tự phân chia hợp lí thời lượng của tiết kiểm tra học kì cho phần lí thuyết và phần thực hành (kiểm tra thực hành trên giấy). + Cách 2: Trong tiết kiểm tra học kì chỉ kiểm tra và lấy điểm phần lí thuyết, còn điểm phần thực hành được lấy bằng cách tính trung bình điểm các bài thực hành trong học kì. – Do đặc trưng của môn học thuận lợi cho việc áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan nên giáo viên cần lưu ý tận dụng ưu thế này để tăng cường sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên cần có kế hoạch phối hợp cả 2 hình thức để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. B. KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Cả năm: 37 tuần - 35 tiết Học kì I: 19 tuần - 19 tiết Học kì II: 18 tuần - 16 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần I. Giới thiệu chung về thế giới sống 02 - - - - Phần II. Sinh học tế bào Chương I. Thành phần hóa học của tế bào 03 - - - - Chương II. Cấu trúc của tế bào 04 01 01 - 01 Chương III. Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào 04 - 01 01 01 Chương IV. Phân bào 02 - 01 - - Phần III. Sinh học vi sinh vật Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật 02 - 01 - - Chương II: Sinh trưởng và phát triển ở vi sinh vật 02 - 01 - 01 Chương III: Vi rút – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch 03 01 - 01 01 Tổng cộng 22 02 05 02 04 LỚP 10 (NÂNG CAO) Cả năm: 37 tuần - 52 tiết Học kì I: 19 tuần - 27 tiết Học kì II: 18 tuần - 25 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần I. Giới thiệu chung về thế giới sống 03 - 01 - - Phần II. Sinh học tế bào Chương I. Thành phần hóa học của tế bào 05 - 01 - - Chương II. Cấu trúc của tế bào 06 01 02 - 01 Chương III. Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào 06 - 01 - - Chương IV. Phân bào 03 01 01 01 01 Phần III. Sinh học vi sinh vật Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật 02 - 02 - - Chương II: Sinh trưởng và phát triển ở vi sinh vật 04 01 01 - 01 Chương III: Vi rút – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch 04 - 01 01 01 Tổng cộng 33 03 10 02 04 LỚP 11 Cả năm: 37 tuần - 52 tiết Học kì I: 19 tuần - 27 tiết Học kì II: 18 tuần - 25 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần IV : Sinh học cơ thể Chương I. Chuyển hoá vật chất và năng lượng 15 01 04 - 01 Chương II. Cảm ứng 09 - 02 01 01 Chương III. Sinh trưởng và phát triển 06 - 01 - 01 Chương IV. Sinh sản 06 01 01 01 01 Tổng cộng 36 02 08 02 04 LỚP 11 (NÂNG CAO) Cả năm : 37 tuần - 52 tiết Học kì I: 19 tuần - 27 tiết Học kì II: 18 tuần - 25 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần IV : Sinh học cơ chế Chương I. Chuyển hoá vật chất và năng lượng 15 01 04 - 01 Chương II. Cảm ứng 09 - 02 01 01 Chương III. Sinh trưởng và phát triển 06 - 01 - 01 Chương IV. Sinh sản 06 01 01 01 01 Tổng cộng 36 02 08 02 04 LỚP 12 Cả năm : 37 tuần - 53 tiết Học kì I: 19 tuần - 27 tiết Học kì II: 18 tuần - 25 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần năm. DI TRUYỀN HỌC Chương I. Cơ chế di truyền và biến dị 06 - 01 - - Chương II. Tính quy luật của hiện tượng di truyền 06 01 01 - 01 Chương III. Di truyền học quần thể 02 - - - - Chương IV. Ứng dụng di truyền học 03 - - - - Chương V. Di truyền học người 02 - - 01 01 Phần sáu. TIẾN HOÁ Chương I. Bằng chứng và cơ chế tiến hoá 08 - - - - Chương II. Sự phát sinh và phát triển sự sống trên trái đất 03 - - - 01 Phần bảy. SINH THÁI HỌC Chương I. Cá thể và quần thể sinh vật 05 - - - - Chương II. Quần xã sinh vật 02 - - - - Chương IV. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường 04 01 01 02 01 Tổng cộng 40 02 03 03 04 LỚP 12 (NÂNG CAO) Cả năm: 37 tuần - 70 tiết Học kì I: 19 tuần - 36 tiết Học kì II: 18 tuần - 34 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần năm. DI TRUYỀN HỌC Chương I. Cơ chế di truyền và biến dị 07 01 02 - - Chương II. Tính quy luật của hiện tượng di truyền 07 01 01 - 01 Chương III. Di truyền học quần thể 02 - - - - Chương IV. Ứng dụng di truyền học 05 - - - - Chương V. Di truyền học người 03 01 - 01 - Phần sáu. TIẾN HOÁ Chương I. Bằng chứng tiến hoá 03 - - - 01 Chương II. Nguyên nhân và cơ chế tiến hoá 08 - - - - Chương III. Sự phát sinh và phát triển sự sống trên trái đất 03 - 01 - 01 Phần bảy. SINH THÁI HỌC Chương I. Cơ thể và môi trường 03 - 01 - - Chương II. Quần thể sinh vật 04 - - - - Chương III. Quần xã sinh vật 04 - 01 - - Chương IV. Hệ sinh thái, sinh quyển và sinh thái học với quản lí tài nguyên thiên nhiên 04 01 - 02 01 Tổng cộng 53 04 06 03 04
Tài liệu đính kèm: