MỤC LỤC
Trang phụ bìa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Lời mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Chương 1 Kiến thức cơ sở 4
1.1 Mở rộng Galoa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.1 Khái niệm mở rộng Galoa và ví dụ . . . . . . . . . . . . 4
1.1.2 Các đặc trưng của mở rộng Galoa . . . . . . . . . . . . 4
1.2 Mở rộng căn và mở rộng căn bậc hai . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.1 Mở rộng căn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.2 Mở rộng căn bậc hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
Chương 2 áp dụng lý thuyết galoa trong phép dựng hình 12
2.1 Khái niệm và tính chất về điểm và số dựng được . . . . . . . . . 12
2.2 Một số bài toán áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2.1 Bài toán 1: Chia ba một góc . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2.2 Bài toán 2: Gấp đôi một hình lập phương . . . . . . . . . 15
2.2.3 Bài toán 3: Cầu phương đường tròn . . . . . . . . . . . . 16
2.2.4 Bài toán 4: Chia đường tròn thành n phần bằng nhau . . 16
2.3 Một vài phép dựng hình cụ thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.3.1 Dựng đa giác đều 5 cạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.3.2 Dựng đa giác đều 15 cạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.3.3 Dựng đa giác đều 17 cạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN ********* HÀ DUY NGHĨA ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT GALOA TRONG PHÉP DỰNG HÌNH TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT TRƯỜNG Quy nhơn, tháng 12 năm 2009 MATHVN.COM www.MATHVN.com BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN ********* HÀ DUY NGHĨA ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT GALOA TRONG PHÉP DỰNG HÌNH CAO HỌC TOÁN KHÓA 11 Chuyên ngành: Đại số và lý thuyết số TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN THÁI HÒA Quy nhơn, tháng 12 năm 2009 i MATHVN.COM www.MATHVN.com MỤC LỤC Trang phụ bìa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Lời mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 Chương 1 Kiến thức cơ sở 4 1.1 Mở rộng Galoa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.1.1 Khái niệm mở rộng Galoa và ví dụ . . . . . . . . . . . . 4 1.1.2 Các đặc trưng của mở rộng Galoa . . . . . . . . . . . . 4 1.2 Mở rộng căn và mở rộng căn bậc hai . . . . . . . . . . . . . . . 7 1.2.1 Mở rộng căn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 1.2.2 Mở rộng căn bậc hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 Chương 2 áp dụng lý thuyết galoa trong phép dựng hình 12 2.1 Khái niệm và tính chất về điểm và số dựng được . . . . . . . . . 12 2.2 Một số bài toán áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 2.2.1 Bài toán 1: Chia ba một góc . . . . . . . . . . . . . . . . 14 2.2.2 Bài toán 2: Gấp đôi một hình lập phương . . . . . . . . . 15 2.2.3 Bài toán 3: Cầu phương đường tròn . . . . . . . . . . . . 16 2.2.4 Bài toán 4: Chia đường tròn thành n phần bằng nhau . . 16 2.3 Một vài phép dựng hình cụ thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 2.3.1 Dựng đa giác đều 5 cạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 2.3.2 Dựng đa giác đều 15 cạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 2.3.3 Dựng đa giác đều 17 cạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 1 MATHVN.COM www.MATHVN.com LỜI MỞ ĐẦU Lý thuyết Galoa là một trong những lý thuyết đẹp đẽ nhất của đại số, nó tập hợp nhiều kiến thức và phương pháp của các lĩnh vực toán học khác nhau nhằm giải quyết bài toán cổ điển và những vấn đề quan trọng khác của đại số hiện đại. Một trong những ứng dụng chủ yếu đó là tìm nghiệm căn thức của phương trình đa thức, đặc biệt chỉ ra được phương trình bặc lớn hơn bốn không thể giải được bằng căn thức. Mặt khác, lý thuyết Galoa cho phép xác định đa giác đều n cạnh dựng được bằng thước kẻ và compa và lời giải cho bài toán dựng hình cổ điển. Tiểu luận này tôi giới thiệu về Ứng dụng của lý thuyết Galoa trong phép dựng hình, tiểu luận gồm 2 chương cùng với phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo. Chương 1: Giới thiệu một khái niệm về mở rộng Galoa, các định lý của mở rộng Galoa , trong đó mở rộng căn bậc hai là phần ứng dụng quan trọng cho lý thuyết dựng hình ở chương sau. Chương 2: Là phần chính của tiểu luận, phần đầu của chương giới thiệu về điểm dựng được, số dựng được,chứng minh tập hợp các số dựng được lập thành một trường, và đặc biệt chứng minh định lý về điều kiện đủ về số dựng được. Phần sau của chương là áp dụng lý thuyết để giải quyết các bài toán dựng hình cổ điển và các bài toán dựng hình cụ thể. Kiến thức trong chương này được tham khảo từ tài liệu [1],[2]. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong học tập, nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, nhưng do năng lực của bản thân và thời gian còn hạn chế nên tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để tiểu luận được hoàn thiện hơn. 2 MATHVN.COM www.MATHVN.com Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thái Hòa người đã tận tình giúp đỡ, cùng tập thể lớp cao học toán khoá 11 tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tiểu luận này. . Tác giả 3 MATHVN.COM www.MATHVN.com Chương 1 KIẾN THỨC CƠ SỞ 1.1 Mở rộng Galoa 1.1.1 Khái niệm mở rộng Galoa và ví dụ Định nghĩa 1.1.1. Mở rộng bậc hữu hạn F của trường K được gọi là mở rộng Galoa nếu nó là chuẩn tắc và tách được. Ví dụ 1.1.2. 1) Trường chia đường tròn Rn trên Q là một mở rộng Galoa với nhóm Galoa đẳng cấu với nhóm nhân Z∗n các lớp khả nghịch. 2) Trường hữu hạn Fq, q = p n là mở rộng Galoa trên trường con nguyên tố Zp. Nó có nhóm Galoa G = G(F/Zp) là nhóm xyclic sinh bởi tự đẳng cấu ψ : a −→ ap với mọi a ∈ Fq. 1.1.2 Các đặc trưng của mở rộng Galoa Định lý 1.1.3. Cho F là mở rộng bậc hữu hạn trên K với nhóm Galoa G. Khi đó các điều kiện sau tương đương: (i) F là mở rộng Galoa trên K. (ii) K = FG (nghĩa là tập các phần tử của F bất biến dưới mọi tự đồng cấu của nhóm Galoa G đúng bằng K). (iii) Cấp của nhóm Galoa G đúng bằng bậc của mở rộng [F : K]. Chứng minh. (i)⇒ (ii) Nếu F là mở rộng Galoa trênK thì F là trường nghiệm của một đa thức tách được trên K ( [1], Hệ quả 6.3 ). Khi đó theo ([1], Định lý 1.3) ta có (ii). (ii) ⇔ (iii) Giả sử cấp của G bằng n. Khi đó theo ([1], Mệnh đề 3.1.1),ta 4 MATHVN.COM www.MATHVN.com có n = [ F : FG ] . Bởi vậy nếu FG = K thì hiển nhiên n = [F : K]. Ngược lại, nếu n = [F : K] thì [F : K] = [ F : FG ] , do đó K = FG (vì K ⊂ FG). (iii)⇒ (i) Do F là mở rộng bậc hữu hạn trên K nên F đại số trên K. Giả sử α là phần tử tùy ý thuộc F . Ta sẽ xây dựng đa thức tối tiểu p(x) của nó. Gọi α = α1, α2, ..., αm là tất cả các ảnh phân biệt của α bởi các tự đẳng cấu σ thuộc G. Đặt αi = σi(α) và σ1 = idF Khi đó m ≤ n (n là cấp của G và bằng [F : K]). Xét đa thức p(x) = (x− α1)(x− α2)...(x− αm) (1.1) Các hệ tử của p(x) là những đa thức đối xứng cơ bản của các αi, vì vậy chúng là bất biến đối với các tự đẳng cấu σ ∈ G (do mỗi σ cảm sinh một phép thế trên tập hợp {α1, α2, ..., αm}). Nghĩa là các hệ tử này thuộc K (do (iii)⇔ (ii)). Vậy p(x) ∈ K[x]. Nếu g(x) ∈ K[x] là nhân tử bất khả quy của p(x) nhận α = α1 làm nghiệm thì g(x) cũng nhận mọi phần tử liên hợp của nó αi = σi(α) làm nghiệm. Điều này chứng tỏ p(x) chia hết g(x) và do đó p(x) = g(x) (vì g(x) là bất khả quy). Như vậy p(x) là đa thức tối tiểu của α và điều đó chứng tỏ tính tách được của F trên K.Bây giờ giả sử q(x) là đa thức bất khả quy trên K và có một nghiệm α ∈ F . Theo chứng minh trên p(x) chính là đa thức (1.1), nó phân rã hoàn toàn trong F . Điều này chứng tỏ tính chuẩn tắc của F trên K. Định lý 1.1.4. Trường F là mở rộng Galoa trên trường K khi và chỉ khi F là trường nghiệm của đa thức tách được trên K. Chứng minh. Điều kiện cần chính là ([1],Hệ quả 2.62). Ngược lại, nếu F là trường nghiệm của đa thức tách được thì ([1], Định lý2.6.5) cấp của nhóm Galoa G = G(F/K) bằng bậc của mở rộng [F : K]. Khi đó theo Định lý 1.1.3, F là mở rộng Galoa trên K. Nhận xét 1.1.5. Định lý trên cho ta một dấu hiệu tiện lợi để nhận biết một mở rộng Galoa . Nó cho thấy hầu hết những mở rộng trường mà chúng ta 5 MATHVN.COM www.MATHVN.com thường gặp đều là những mở rộng Galoa. Chẳng hạn, mỗi đa thức p(x) bất khả quy trên trường K có đặc số 0 đều là tách được do đó trường nghiệm của đa thức đó là một mở rộng Galoa trên K. Nhận định trên có thể phát biểu trong hệ quả sau. Hệ quả 1.1.6. Nếu trường F là mở rộng của trường K có đặc số 0 thì các điều sau tương đương: (i) F là mở rộng Galoa. (ii) F là mở rộng bậc hữu hạn và chuẩn tắc. (iii) F là trường nghiệm của một đa thức nào đó trên K. Chứng minh. (i) ⇔ (ii) Nếu K có đặc số 0 thì mọi mở rộng chuẩn tắc đều là mở rộng tách được . Do đó ta có (i)⇔ (ii). (ii)⇔ (iii) là nội dung của ([1],Định lý 2.6.1). Định lý 1.1.7 (Về các phần tử liên hợp). Cho F là mở rộng Galoa trên K. Khi đó hai phần tử của F liên hợp trên K khi và chỉ khi tồn tại K−đẳng cấu biến một phần tử thành phần tử khác. Chứng minh. Giả sử c là phần tử tùy ý của mở rộng chuẩn tắc F trên K. Xét các phần tử ϕ1(c) = c, ϕ2(c), ..., ϕn(c) (1.2) trong đó ϕ1 = idF , ϕ2, ..., ϕn là tất cả các tự đẳng cấu thuộc nhóm Galoa G = G(F/K). Với mỗi tự đẳng cấu các phần tử của dãy (1.2) biến thành dãy ϕϕ1(c), ϕϕ2(c), ..., ϕϕn(c) tức là một hoán vị nào đó của dãy (1.2). Vì vậy các hệ tử của đa thức g(x) = n∏ i=1 (x− ϕi(c)) giữ bất động với mọi phần tử ϕ, do đó thuộc trường K. Do c = ϕ1(c) nên đa thức g(x) và đa thức tối tiểu p(x) của c có nghiệm chung 6 MATHVN.COM www.MATHVN.com (khi đó do đa thức p(x) bất khả quy nên g(x) chia hết cho p(x)). Mặt khác theo ([1],Bổ đề2.6.4) các phần tử ϕ1(c), ϕ2(c), ..., ϕn(c) (có thể trùng nhau) liên hợp với c, nên cũng là nghiệm của p(x). Bởi vậy mọi nghiệm của g(x) đều là nghiệm của p(x). Giả sử g(x) = [p(x)]k[q1(x)] k1...[qr(x)] kr Bởi vì mọi nghiệm của g(x) là nghiệm của p(x) và không một nghiệm nào của các đa thức qi(x)(i = 1, ..., r) có thể là nghiệm của p(x) (do tính bất khả quy của mỗi đa thức này), nên các đa thức qi(x)(i = 1, ..., r) không thể có nghiệm, tức là qi(x) = 1. Vậy g(x) = [p(x)]k Từ đó đặc biệt suy ra rằng các phần tử ϕ1(c), ϕ2(c), ..., ϕn(c) vét cạn hết (có thể có sự lặp lại) tất cả các liên hợp của c. 1.2 Mở rộng căn và mở rộng căn bậc hai 1.2.1 Mở rộng căn Định nghĩa 1.2.1. Mở rộng F của trường cơ sở K gọi là mở rộng căn nếu tồn tại dãy mở rộng K = K0 ⊂ K1 ⊂ ... ⊂ Ks = F (1.3) sao cho Ki = Ki−1(θi), θnii = ai ∈ Ki−1. Lưu ý rằng trong dãy trên mỗi trường con Ki có thể không là mở rộng chuẩn tắc của trường con Ki−1, cũng như trường con F có thể không là chuẩn tắc trên K Bổ đề 1.2.2. Giả sử K là trường tùy ý, E là mở rộng chuẩn tắc có bậc hữu hạn trên K và F là mở rộng chuẩn tắc có bậc hữu hạn trên E. Khi đó F là mở 7 MATHVN.COM www.MATHVN.com rộng chuẩn tắc trên K nếu và chỉ nếu F là trường nghiệm trên E của một đa thức trên K. Chứng minh. (⇒) Nếu F là mở rộng chuẩn tắc trên K thì F là trường nghiệm của đa thức f(x) ∈ K[x]( [1], Định lý 2.6.1) và vì vậy F là trường nghiệm của đa thức f(x) trên E. (⇐) Ngược lại giả sử rằng F = E(u1, ..., un) trong đó u1, ..., un là mọi nghiệm của một đa thức g(x) ∈ K[x],E = K(v1, ..., vm) trong đó v1, ..., vm là mọi nghiệm của g(x). Khi đó F = (v1, .., vm, u1, ..., un) nghĩa là F là trường nghiệm của đa thức f(x).g(x) ∈ K[x] và do đó F chuẩn tắc trên K. Định lý 1.2.3. Mọi mở rộng căn F của trường cơ sở K được chứa trong một mở rộng F đồng thời là mở rộng căn và chuẩn tắc trên K, khi đó ta nói rằng F là mở rộng căn và chuẩn tắc trên K. Chứng minh. Chứng minh định lý bằng cách quy nạp theo độ dài của dãy(1.3) Với s=1 ta có F = K1 = K(c), c m = a ∈ K. Gọi ζ căn nguyên thủy bậc m và xét mở rộng F = K(c, ζ), dễ thấy F là trường nghiệm của thức xm − a, do đó F là chuẩn tắc trên K. Mặt khácF có dãy mở rộng căn K ⊂ K(ζ) ⊂ K(ζ, c) Vậy định lý đúng cho s = 1 Xét mở rộng căn F với dãy (1.3) có độ dài s > 1. Bởi vì E = Ks−1 là mở rộng căn của K với độ dài s− 1 nên th ... 0 và b 6= 1. Do (b−1) dựng được nên điểm (0, b − 1) dựng được, do đó (a, b − 1) dụng được. Giao điểm của đường thẳng qua (0, b) và (a, b − 1) với trục hoành là điểm (ab, 0). Vậy (ab) dựng được. Ta chứng minh rằng a−1 ∈ E, nếu a 6= 0. Do a ∈ E ta có 1 − a ∈ E, hay 13 MATHVN.COM www.MATHVN.com điểm (0, 1 − a) dựng được, do đó điểm (1,1-a) dựng được. Đường thẳng qua (0, 1) và (1, 1− a) cắt trục hoành tại (a−1, 0). Vậy a−1 ∈ E. Điều này suy ra E là một trường. Cho c ∈ E và c > 0, do 1 2 (1 − c) là dựng được, điểm Q(0, 1−c 2 ) dựng được. Đường tròn tâm Q qua (0,1) cắt trục hoành tại hai điểm có tọa độ (u, 0) và (−u, 0) với u > 0. Theo định lý Pythagore, ta có u2 + 1 4 (1 − c)2 = 1 4 (1 + c)2, suy ra u2 = c do đó u = √ c, vậy √ c dựng được. Định lý 2.1.5. Cho P = (α, β) ∈ R2, là điểm dựng được, khi đó [Q(α, β) : Q] = 2r, với r ∈ N. Chứng minh. ChoP0, P1, ..., Pn là dãy hữu hạn các điểm dựng được. Đặt K0 = K1 = Q và Kj = Kj−1(αj, βj), với 2 ≤ j ≤ n và Pj = (αj, βj). Dễ dàng thấy được rằng các số thực αj, βj là nghiệm của đa thức bậc 1 hoặc bậc 2 có hệ tử trongKj−1. Do đó [Kj : Kj−1] = 2t với t ∈ N suy ra [Kn : Q] = [Kn : Q(α, β)][Q(α, β) : Q] = 2m,với m ∈ N, Do đó Q(α, β) : Q] = 2r, n ∈ N Hệ quả 2.1.6. Nghiệm của đa thức p(x) bất khả quy trên trường K là dựng được bằng thước và compa khi và chỉ khi bậc của trường nghiệm E của đa thức p(x) trên K là lũy thừa của 2. Chứng minh. Thật vậy, nếu nghiệm x0 của p(x) là dựng được bằng thước và compa thì nó chứa trong mở rộng căn bậc hai F của K và do đó chứa trong mở rộng căn bậc hai chuẩn tắc F . vì trường nghiệm E chưa trong F và [F : K] = 2n nên [E : K] = 2m. Điều ngược lại hiển nhiên. 2.2 Một số bài toán áp dụng 2.2.1 Bài toán 1: Chia ba một góc Cho góc α, hãy dựng góc α 3 . Giải 14 MATHVN.COM www.MATHVN.com Đặt a = cosα và ta có u là nghiệm của phương trình 4x3 − 3x = a. Đặt x = z 2 ta đưa phương trình trên về dạng f(x) = z3 − 3z − 1 là bất khả quy trên Q = Q(1). Giả sử f(z) bất khả quy trên Q(a). Gọi v là một nghiệm của f(z) và F là trường nghiệm của nó ta có dãy mở rộng trường Q(a) ⊂ Q(a, v) ⊂ F Từ đó [F : Q] = [F : Q(a, v)][Q(a, v) : Q(a)]. Bởi vì [Q(a)(v) : Q(a)] = 3 nên [F : Q(a)] 6= 2m Do đó cos α 3 là không dựng được , nghĩa là α 3 là không dựng được . 2.2.2 Bài toán 2: Gấp đôi một hình lập phương Hãy dựng cạnh của hình lập phương có thể tích gấp đôi thể tích hình lập phương đơn vị. Giải Gọi a là cạnh của hình lập phương cần dựng. Thế thì a là nghiệm của đa thức x3−2. Đa thức này bất khả quy trên Q. Gọi α là một nghiệm, còn F là trường nghiệm của đa thức này ta có dãy mở rộng trường Q ⊂ Q(α) ⊂ F Từ đó [F : Q] = [F : Q(α)][Q(α) : Q]. Bởi vì [Q(α) : Q] = 3 nên [F : Q] 6= 2m Điều này chứng tỏ bài toán không giải được . 15 MATHVN.COM www.MATHVN.com 2.2.3 Bài toán 3: Cầu phương đường tròn Dựng hình vuông có diện tích bằng diện tích hình tròn có bán kính 1(Nói cách khác là dựng điểm ( √ pi, 0) trong R2). Giải Vì ( √ pi là siêu việt trên Q nên [Q( √ pi) : Q] =∞, do đó áp dụng Định lý 2.1.5 ta suy ra không dựng được điểm ( √ pi, 0) trong R2. Vậy không thể dựng được hình vuông có diện tích bằng hình tròn có bán kính cho trước. 2.2.4 Bài toán 4: Chia đường tròn thành n phần bằng nhau Để giải quyết bài toán này trước hết ta chứng minh bổ đề sau. Bổ đề 2.2.1. Nếu n = p.q, (p, q) = 1 thì đường tròn chia được thành n phần bằng nhau khi và chỉ khi nó chia được thành p, q phần bằng nhau. Chứng minh. (⇒) Giả sử chia được đường tròn thành n phần bằng nhau, tức là dựng được cung 2piR n . Khi đó ta có thể viết 1 p = q 1 n và 1 q = p 1 n và vì vậy các cung 2piR p , 2piR q là dựng được . (⇐) Giả sử đường tròn chia được thành p, q phần bằng nhau. Do p và q nguyên tố cùng nhau nên tồn tại các số nguyên u, v sao cho up+ vq = 1 Từ đó chia cả hai vế của đẳng thức ta được 1 n = u 1 q + v 1 p Điều này chứng tỏ cung 2piR n là dựng được . Trở lại bài toán, không làm mất tính tổng quát ta giả sử đường tròn có bán kính R = 1. Để chia đường tròn thành n phần bằng nhau ta cần dựng cos 2pi n 16 MATHVN.COM www.MATHVN.com thay cho góc 2pi n . Gọi ζ là căn nguyên thủy bậc n của đơn vị ta có ζ = cos 2pi n + i sin 2pi n ζ−1 = cos 2pi n − i sin 2pi n Từ đó cos 2pi n = 1 2 (ζ + ζ−1) ∈ Q(ζ + ζ−1) = Q0 Bởi vậy theo Mệnh đề 1.2.5 ta có cos 2pi n dựng được khi và chỉ khi [Q0 : Q] = 2r Mặt khác ta có [Q(ζ) : Q(ζ + ζ−1)] = 2 vì ζ và ζ−1 là các nghiệm của đa thức trên Q(ζ + ζ−1): x2 − (ζ + ζ−1)x+ 1 Do đó [Q(ζ) : Q] = 2[Q(ζ) : Q0] Do nhận định vừa nêu trên ta thấy đẳng thức [Q(ζ) : Q] = 2m là điều cần và đủ để dựng được cos 2pi n . Với những khảo sát trên ta có thể chứng minh mệnh đề sau Mệnh đề 2.2.2. Đường tròn có thể chia được thành n phần bằng nhau bởi thước kẻ và compa nếu và chi nếu n có dạng n = 2kq1...qs trong đó k là số tự nhiên, còn qi là những số nguyên tố lẻ dạng 2 2r + 1 (số nguyên tố Phecma). 17 MATHVN.COM www.MATHVN.com Chứng minh. Theo bổ đề ta chỉ cần xét trường hợp n = qk. Xét trường hợp chia đường tròn Rn = Q(ζ), ζn = 1, ta có [Q(ζ) : Q] = ϕ(n) = qk−1(q − 1). Mặt khác theo nhận định trên bài toán là giải được khi và chỉ khi qk−1(q − 1) = 2m. Nếu q 6= 2 thì đẳng thức trên xảy ra khi k = 1 và q = 2m + 1. Nếu m = ab ,b lẻ thì q = (2a)b + 1 = (2a + 1).M,M > 1 Điều này trái với giả thiết q nguyên tố. Vậy m = 2r và do đó q = 22 r + 1. 2.3 Một vài phép dựng hình cụ thể 2.3.1 Dựng đa giác đều 5 cạnh Bài toán cũng có nghĩa là chia đường tròn thành năm phần bằng nhau. Để làm điều đó ta cần dựng đoạn thẳng có dộ dài bằng cos 2pi 5 thay cho góc 2pi 5 . Gọi ζ là căn nguyên thủy bậc 5 của đơn vị ta có ζ = cos 2pi 5 + i sin 2pi 5 , i2 = −1. và cos 2pi 5 = 1 2 ( ζ + ζ−1 ) Ta cần tìm mở rộng căn bậc hai chứa cos 2pi 5 . Xét dãy các mở rộng trường Q ⊂ Q (ζ + ζ−1) ⊂ Q (ζ) = R5 Đa thức xác định của ζ trên Q là F5(x) = x 4 + x3 + x2 + x+ 1 18 MATHVN.COM www.MATHVN.com Từ đó [Q(ζ) : Q] = 4 và do đó [Q(ζ + ζ−1) : Q] = 2 Như vậy ζ + ζ−1 có đa thức xác định bậc hai, ta tìm đa thức đó. Bởi vì ζ thỏa mãn phương trình F5(x) = 0 và ζ −1 = ζ4 nên (ζ + ζ−1)2 = ζ2 + 2 + ζ3 = (−1− ζ − ζ4) + 2 ζ + ζ−1 = −1− (ζ + ζ−1) Từ đó suy ra ζ + ζ−1 là nghiệm của phương trình x2 + x− 1 = 0 Bởi vậy ta có được biểu thức cần tìm 2 cos 2pi 5 = ζ + ζ−1 = −1 +√5 2 Biểu thức trên đây cho phép dựng cos 2pi 5 như sau: Trước hết dựng đường tròn (O,R = 1) rồi tiếp đó thực hiện các phép dựng: Dựng √ 5 2 = √ 12 + ( 1 2 )2 Dựng đường tròn (C,BC). Khi đó OK = −1+ √ 5 2 . Chia đôi OK ta được OI = cos 2pi 5 . Cung _ AM là cung cần dựng. 2.3.2 Dựng đa giác đều 15 cạnh Bài toán cũng có nghĩa là chia đường tròn thành 15 phần bằng nhau. Ta có 15 = 3× 5. Khi đó 1 = 2× 3− 5 và do đó 1 15 = 2 5 − 1 3 Đẳng thức này cho phép ta dựng cung 2pi 15 theo các cung 2pi 5 và 2pi 3 . 19 MATHVN.COM www.MATHVN.com Hình 2.1: Chia đường tròn thành 5 phần bằng nhau 2.3.3 Dựng đa giác đều 17 cạnh Bài toán cũng có nghĩa là chia đường tròn thành 17 phần bằng nhau. Ta phải dựng cos 2pi 17 = 1 2 (ζ + ζ−1) với ζ = e 2pii 17 . Ta cần tìm mở rộng căn bậc hai chứa cos 2pi 5 . Xét dãy các mở rộng trường Q ⊂ Q (ζ + ζ−1) ⊂ Q (ζ) = R17 Ta có [Q(ζ) : Q(ζ + ζ−1)] = 2 vì ζ là nghiệm của phương trình x2 − (ζ + ζ−1)x+ 1 = 0 Bây giờ ta hãy xét các mở rộng trường trung gian giữa Q và Q(ζ+ ζ−1). Nhóm Galois của R17 trên Q là nhóm xyclic cấp 16: G = 〈σ〉16 ' (Z17)∗ = 〈 3 〉 16 Trong G có dãy giải được G ⊃ G1 = 〈 σ2 〉 8 ⊃ G2 = 〈 σ4 〉 4 ⊃ G3 = 〈 σ8 〉 2 ⊃ E Dãy trường tương ứng là Q ⊂ K1 = Q(α) ⊂ K2 = Q(β) ⊂ K3 = Q(γ) ⊂ R17 Để tìm các phần tử nguyên thủy α, β, γ ta xét bảng sau: 20 MATHVN.COM www.MATHVN.com i 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 3i(mod17) 1 3 9 10 13 5 15 11 16 14 8 7 4 12 2 6 ζi = ζ 3i ζ1 ζ3 ζ9 ζ10 ζ13 ζ5 ζ15 ζ11 ζ16 ζ14 ζ8 ζ7 ζ4 ζ12 ζ2 ζ6 Các chu kì Gaoxơ tám hạng tử là α0 = ζ 1 + ζ9 + ζ13 + ζ15 + ζ16 + ζ8 + ζ4 + ζ2 α1 = ζ 3 + ζ10 + ζ5 + ζ11 + ζ14 + ζ7 + ζ12 + ζ6 Bởi vì α0 + α1 = −1 và α0α1 = −4 nên α0 và α1 là các nghiệm của đa thức x2 + x− 4 ∈ Q[x]. Suy ra α0 = −12 + √ 17 2 ;α1 = −12 − √ 17 2 . Các chu kì Gaoxơ bốn hạng tử là β0 = ζ + ζ 13 + ζ16 + ζ4 β1 = ζ 3 + ζ5 + ζ14 + ζ12 β2 = ζ 9 + ζ15 + ζ8 + ζ2 β3 = ζ 10 + ζ11 + ζ7 + ζ6 Ta có β0 + β2 = α0β0β2 = −1 và β1 + β3 = α1β1β3 = −1 Suy ra β0, β2 (tương ứngβ1, β3 ) là nghiệm của đa thức x2 − α0x− 1 ∈ K1[x] (tương ứng x2 − α0x− 1 ∈ K1[x] ). Vậy β0,2 = α0 2 ± 1 2 √ α20 + 4 β1,3 = α1 2 ± 1 2 √ α21 + 4 Cuối cùng các chu kì Gaoxơ hai hạng tử là: γ0 = ζ + ζ 16 = ζ + ζ−1 = 2 cos 2pi 17 γ1 = ζ 13 + ζ4 21 MATHVN.COM www.MATHVN.com Và do γ0 + γ1 = β0 γ0 − γ1 = β1 nên γ0 và γ1 là nghiệm của đa thức x2 − β0x+ β1 ∈ K2[x] γ0,1 = β0 2 ± 1 2 √ β20 − 4β1 Từ đó ta suy ra cách dựng cos 2pi 17 như sau: - Dựng đường tròn (O,OB = 1) ; - Dựng BC = √ 12 + (1 4 )2 - Dựng đường tròn (C,BC). Khi đó OD = α0 2 , OE = α1 2 và - Dựng đường tròn (D,DB) ta được OF = β0 - Dựng đường tròn (E,EB) ta được OG = β1 Vì 1 2 √ β20 − 4β1 = √( β0 2 )2 − (√β1)2, nên ta dựng như sau: - Dựng đường tròn đường kính AG ta được OJ = √ β1; - Dựng đường tròn ( J, OF 2 ) ta được OK = 1 2 √ β20 − 4β1. Từ đó dựng được 2 cos 2pi 17 = ζ + ζ−1 = γ0 = β0 2 + 1 2 √ β20 − 4β1 Từ đó ta có thể dựng được cung _ SP = 2pi 17 như hình vẽ. Hình 2.2: Hình chia đường tròn thành 17 phần bằng nhau 22 MATHVN.COM www.MATHVN.com KẾT LUẬN Trong tiểu luận "Ứng dụng của lý thuyết Galoa trong phép dựng hình" tác giả đã học tập, nghiên cứu và trình bày các vấn đề sau: 1.Trình bày ứng dụng của lý thuyết Galoa trong phép dựng hình, cụ thể chứng minh định lý về điều kiện đủ cho đường việc chia đường tròn thành n phần bằng nhau. 2.Áp dụng để giải các bài toán dựng hình cổ điển như không thể chia góc thành 3 phần bằng nhau bởi thước kẻ và compa, dựng hình vuông có cùng diện tích với hình tròn,...Đặc biệt đã nêu phương pháp dựng cụ thể chia đường tròn thành 5,15,17 phần bằng nhau bàng thước kẻ và compa. Trong khuôn khổ một tiểu luận và hạn chế về thời gian cũng trình độ nên một vài vấn đề chưa được trình bày, như chia đường tròn thành n phần bằng nhau với n = 20, 24, ...trong thời gian đến tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để bổ sung. Mặc dù thật cố gắng nhưng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được lượng thứ, chỉ bảo của Thầy cô giáo và các bạn để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. 23 MATHVN.COM www.MATHVN.com TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Quang Cơ sở lý thuyết trường và lý thuyết Galoa . Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà nội, 2007. 2. Nguyễn Chánh Tú Lý thuyết mở rộng trường và Galoa , Huế, 2006. 3. Nguyễn Tiến Quang Đại số và số học - Tập 3, Nhà xuất bản giáo dục, 1987. 24 MATHVN.COM www.MATHVN.com
Tài liệu đính kèm: