Bài giảng Công nghệ 10 - Bài 36: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của cá trắm đỏ bị bệnh xuất huyết do virut

Bài giảng Công nghệ 10 - Bài 36: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của cá trắm đỏ bị bệnh xuất huyết do virut

Mầm bệnh virus chủ yếu từ cá bệnh và cá mang virus.Cá bệnh sau khi chết, virus phát tán ở trong nước, các chất thải của cá mang virus (phân, dịch bài tiết và nhớt ngoài thân) đều có virus tồn tại, động vất thuỷ sinh khác nhiễm virus như:ốc trai, ếch và động vật phù du đều có thể truyền virus qua dòng nước. Nguyên nhân bệnh lan rộng chính là nguồn nước nhiễm mầm bệnh virus không tiêu độc đã truyền từ thuỷ vực này sang thuỷ vực khác. Các thực vật thuỷ sinh mang virus trong ao bệnh như: bèo tấm, cỏ nước, rong cho cá trắm cỏ khoẻ ăn, cũng có thể làm cho cá cảm nhiễm bệnh

Bệnh xuất huyết của cá trắm cỏ là bệnh của vùng nước ấm thường phát bệnh khi nhiệt độ nước 25-32 độ C

 

pptx 20 trang Người đăng Văn Đô Ngày đăng 24/06/2023 Lượt xem 157Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Công nghệ 10 - Bài 36: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của cá trắm đỏ bị bệnh xuất huyết do virut", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quan saùt trieäu chöùng, beänh tích cuûa caù traém coû bò beänh xuaát huyeát do virut 
Nhoùm 4 – 10A5 
Table of contents 
Tác nhân gây bệnh 
Dấu hiệu bệnh lý 
Bệnh tích 
Phương thức lan truyền bệnh 
01 
03 
02 
04 
Phòng và trị bệnh 
0 5 
0 6 
Triệu chứng 
Tác nhân gây bệnh 
01 
Tác nhân: 
Do virus Reovius gây ra 
Đặc điểm của virus: C ấu trúc Axit Nucleic, nhân là ARN không có vỏ, hình khối 20 mặt đối xứng theo tỷ lệ 5:3:2, đường kính 60-70nm  
1 
2 
3 
Do môi trường sống không thuận lợi 
VIRUS REOVIOS 
Dấu hiệu bệnh lý 
0 2 
Dấu hiệu bên ngoài: 
Da cá màu tối s ẫm 
Cá nổi lờ đờ trên tầng mặt 
Khi có hiện tượng cá chết, mắt lồi và xuất huyết, mang nhợt nhạt, nắp mang, vây xuất huyết 
Vây đuôi chuyển ḿàu đen, bề ngoài thân màu tối đen, 
Cá nhìn dưới ánh sáng mạnh, có thể thấy cơ xung huyết 
Xoang miệng, nắp mang, xung quanh mắt, gốc vây và phần bụng đều biểu hiện xuất huyết 
Nhãn cầu lồi ra, tơ mang màu đỏ tím hoặc xuất huyết, nếu cá bệnh xuất huyết nghiêm trọng thì tơ mang xuất huyết thành màu hơi trắng và dính bùn 
Hậu môn viêm đỏ. 
Dấu hiệu bên trong: 
Bóc da cá bệnh nhìn thấy các đốm hoặc đám cơ đỏ xuất huyết 
B ệnh nặng, cơ toàn thân xuất huyết đỏ tươi 
 Cơ quan nội tạng: ruột xuất huyết tương đối rõ ràng, ruột cục bộ hoặc toàn bộ xuất huyết màu đỏ thẫm, thành ruột còn chắc chắn, không hoại tử. Trong ruột không có thức ăn. 
Gan xuất huyết có đốm màu trắng. 
Xoang bụng xuất huyết. Cá trắm cỏ bị bệnh trên hai tuổi xuất huyết không rõ ràng, thường gặp xuất huyết đường ruột. 
Bệnh kết hợp với bệnh viêm ruột do vi khuẩn làm cho ruột hoại tử và chứa hơi. 
Cá trắm cỏ bị bệnh, thận xuất huyết 
Cá trắm cỏ bị bệnh, mang và nội tạng xuất huyết. 
Cá trắm cỏ bị xuất huyết toàn thân 
Nội tạng cá bị xuất huyết 
Phương thức lan truyền 
03 
Phương thức: 
Mầm bệnh virus chủ yếu từ cá bệnh và cá mang virus.Cá bệnh sau khi chết, virus phát tán ở trong nước, các chất thải của cá mang virus (phân, dịch bài tiết và nhớt ngoài thân) đều có virus tồn tại, động vất thuỷ sinh khác nhiễm virus như:ốc trai, ếch và động vật phù du đều có thể truyền virus qua dòng nước. Nguyên nhân bệnh lan rộng chính là nguồn nước nhiễm mầm bệnh virus không tiêu độc đã truyền từ thuỷ vực này sang thuỷ vực khác. Các thực vật thuỷ sinh mang virus trong ao bệnh như: bèo tấm, cỏ nước, rong cho cá trắm cỏ khoẻ ăn, cũng có thể làm cho cá cảm nhiễm bệnh 
Bệnh xuất huyết của cá trắm cỏ là bệnh của vùng nước ấm thường phát bệnh khi nhiệt độ nước 25-32 độ C 
0 4 
Triệu chứng 
Triệu chứng: 
Bệnh có thể xảy ra ở 2 dạng: 
 - Dạng cấp tính: bệnh phát triển rất nhanh và trầm trọng, cá bị bệnh sau 3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80%; ở nhiều ao, lồng cá chết 100%. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở cá giống cỡ 4-25cm, đặc biệt cá giống cỡ 15-25cm . 
 - Dạng mãn tính: Bệnh phát triển tương đối chậm, cá chết rải rác trong suốt mùa phát bệnh. 
Bệnh mãn tính thường xuất hiện ở ao cá giống, nuôi ở diện tích lớn và mật độ thưa. 
0 5 
Bệnh tích 
Tróc vẩy và lớp da có hiện tượng xuất huyết trên cơ thân làm cơ dưới da có màu đỏ tím, đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh. 
Trong các cơ quan nội tạng quan sát thấy: ruột xuất huyết cục bộ hoặc toàn bộ xuất huyết màu đỏ thẫm, thành ruột còn chắc chắn, không hoại tử; trong ruột không có thức ăn; gan xuất huyết có đốm màu trắng. Xoang bụng cũng có hiện tượng xuất huyết. 
AÛnh soá 10 
AÛnh soá 11 
AÛnh soá 12 
Trieäu chöùng, beänh tích cuûa caù traém coû bò beänh xuaát huyeát do virut 
Ñoái töôïng quan saùt 
Hình aûnh 
Moâ taû trieäu chöùng, beänh tích 
Da, vẩy 
10 
Đ ổi màu xám, khô ráp 
Gốc vây, nắp mang , xoang mang, xoang miệng 
10 
X uất huyết 
Mắt 
10 
Lồi, xuất huyết 
Cơ dưới da 
11 
Xuất huyết cục bộ hoặc xuất huyết toàn phần 
Cơ quan nội tạng 
12 
X uất huyết , ruột xuất huyết nhưng không hoại tử 
Phòng và trị bệnh 
0 6 
Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp: vệ sinh lồng, ao nuôi kỹ lưỡng trước khi nuôi,. 
Dùng vôi hoà vào nước và té đều xuống ao với nồng độ 2kg/100m2 (2 lần/tháng) để tiêu diệt mầm bệnh. 
Vào mùa bệnh, nên dùng vitamin C bổ sung vào thức ăn cho cá, với liều lượng 30 mg/kg cá/ngày và cho ăn liên tục trong mùa phát bệnh. 
Mùa xuất hiện bệnh nên cho cá ăn thuốc KN-04-12, mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục; liều lượng: cá giống 4g/kg cá/ngày, cá thịt 2g/kg cá/ngày. 
Phòng và trị bệnh: 
Thanks! 
Do you have any questions? 
group4-10a5@gmail.com 
+86 620 421 838 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_cong_nghe_10_bai_36_quan_sat_trieu_chung_benh_tich.pptx