- Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2007đến 2010 là 4,5 triệu tấn
- Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2010 đến 2015 là 6 triệu tấn
Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực bình quân trong giai đoạn từ 2007 đến 2015 là 1,3 triệu tấn/năm
Ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia. Đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới
Chào mừng cô và các bạn đến với bài thuyết trình của nhóm 1 II. Tình hình sản xuất nông ,lâm ,ngư nghiệp của nước ta hiện nay 1/Thành tựu 2/Hạn chế Bài 1. Bài mở đầu 1. Thành tựu Trong những năm gần đây ,ngành nông ,lâm, ngư nghiệp nước ta đã thu được những thành tựu quan trọng: II. Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay * Thành tựu nổi bật nhất là sản xuất lương thực tăng liên tục. - Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 1995 đến 2000 là 7 triệu tấn - Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2000 đến 2004 là 4.7 triệu tấn + Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực bình quân trong giai đoạn từ 1995 đến 2004 là 1,3 triệu tấn/năm 50,4 Biểu đồ sản lượng lương thực nước ta (triệu tấn) 39,9 44,4 - Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2007 đến 20 10 là 4,5 triệu tấn - Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 2 010 đến 20 15 là 6 triệu tấn + Tốc độ gia tăng sản lượng lương thực bình quân trong giai đoạn từ 2007 đến 20 15 là 1,3 triệu tấn/năm =>Ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia. Đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới Thành tựu * Thành tựu nổi bật nhất là sản xuất lương thực tăng liên tục. *Thành tựu thứ hai: bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất hàng hóa với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu . II. Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay Vùng trồng mía ở huyện Hải Hà Vùng trồng rau xanh ở Cộng Hòa,thị xã Quãng Yên Vùng sản xuất dong riêng ở huyện Bình Liêu Thành tựu * Thành tựu nổi bật nhất là sản xuất lương thực tăng liên tục. *Thành tựu thứ hai: bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất hàng hóa với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. *Một số sản phẩm đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. II. Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay Điều - 2 tỷ USD Cao su - 1,8 tỷ USD Gạo - 3,04 tỷ USD Cà phê - 3,62 tỷ USD Gỗ và các sản phẩm gỗ - 6,54 tỷ USD Tôm - 4 tỷ USD 2. Hạn chế Năng suất và chất lượng còn thấp. Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản còn lạc hậu và chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao. II. Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay VD: Gạo Việt Nam đã thua Thái Lan và CampuchiaGạo VN có chất lượng thấp hơn so với gạo Thái Lan và Campuchia do người nông dân VN sử dụng các giống canh tác ngắn ngày. Hai nước trên chủ yếu là gạo một vụ, chất lượng ngon, an toàn và giá cả cạnh tranh hơn . Trồng lúa nước một số nơi còn cày cấy ,thu hoạch bằng sức người nên dẫn tới việc sản lượng thấp,năng suất chưa cao, một năm chỉ thu hoạch được 1 đến 2 vụ lúa Liên hệ thực tế PHÚ YÊN CHÚNG TA ĐÃ VÀ ĐANG CÓ GÌ +Về nông nghiệp +Về ngư nghiệp +Về lâm nghiệp Về nông nghiệp Sản phẩm Gạo thơm Hoa Vàng của xã An Nghiệp (Tuy An) đã có mặt trên thị trường Về ngư nghiệp Nuôi trồng thủy sản ở Sông Cầu Đánh bắt cá ngừ VỀ LÂM NGHIỆP Vườn ươm xã Sơn Long, huyện Sơn Hòa, Phú Yên chuẩn bị xuất bán cây giống NẾU CHỌN 1 SẢN PHẨM CỦA PHÚ YÊN XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ, CÁC BẠN SẼ CHỌN SẢN PHẨM NÀO? Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe bài thuyết trình của nhóm mình -Ng. Huỳnh Bảo Trân -Phạm Thế Kiệt -Phạm Thị Bích Lê -Hồ Huyền Trâm -Đặng Phương Vy -Nguyễn Minh Việt -Tạ Ngọc Lê Vi -Trần Triệu Vôn -Nay H’ Phương Thủy -Ng. Thị Thanh Tuyền -Võ Hoàng Quỳnh Như - Nguyễn Thị Ái Linh Nhóm 1
Tài liệu đính kèm: