Đề cương môn Sinh học 10

Đề cương môn Sinh học 10

Câu 1: Thành phần hoá học của tế bào

Tế bào được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học. Người ta chia các nguyên tố hoá học thành 2 nhóm cơ bản:

+ Nguyên tố đại lượng(Có hàm lượng 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo nên tế bào, các hợp chất hữu

cơ như: Cacbohidrat, lipit. điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố C, H, O, N, Ca, S, Mg.

+ Nguyên tố vi lượng(Có hàm lượng <0,01% khối="" lượng="" chất="" khô):="" là="" thành="" phần="" cấu="" tạo="" enzim,="" các="" hooc="" mon,="" điều="" tiết="">

quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố : Cu, Fe, Mn, Co, Zn.

- Vai trò của nước : là thành phần chủ yếu trong mọi cơ thể sống. Là dung môi hoà tan các chất, là môi trường phản ứng,

tham gia các phản ứng sinh hóa.

- Cacbohiđrat : là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O .

Bao gồm: Đường đơn, đường đôi và đường đa.

Chức năng :

+ Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cho cơ thể.

+ Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể

+ Cacbohidrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác

nhau của tế bào.

pdf 5 trang Người đăng hanzo10 Lượt xem 1682Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương môn Sinh học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Thành phần hoá học của tế bào 
Tế bào được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học. Người ta chia các nguyên tố hoá học thành 2 nhóm cơ bản: 
+ Nguyên tố đại lượng (Có hàm lượng 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo nên tế bào, các hợp chất hữu 
cơ như: Cacbohidrat, lipit... điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố C, H, O, N, Ca, S, Mg... 
+ Nguyên tố vi lượng (Có hàm lượng <0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo enzim, các hooc mon, điều tiết 
quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố : Cu, Fe, Mn, Co, Zn... 
- Vai trò của nước : là thành phần chủ yếu trong mọi cơ thể sống. Là dung môi hoà tan các chất, là môi trường phản ứng, 
tham gia các phản ứng sinh hóa.... 
- Cacbohiđrat : là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O . 
Bao gồm: Đường đơn, đường đôi và đường đa. 
Chức năng : 
+ Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cho cơ thể. 
+ Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể 
+ Cacbohidrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác 
nhau của tế bào. 
- Lipit : Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ. 
 Lipit bao gồm lipit đơn giản ( mỡ, dầu, sáp) và lipit phức tạp ( photpholipit và stêrôit). H 4.2 SGK 
Chức năng : 
- Là thành phần cấu trúc nên màng sinh chất 
- Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào (mỡ, dầu) 
- Tham gia vào điều hoà quá trình trao đổi chất (hooc mon).... 
- Prôtêin : là đại phân tử hữu cơ có cấu tạo theo ngtắc đa phân mà đơn phân là các axit amin. 
 + Cấu trúc bậc 1: Là một chuỗi polipeptit do các axit amin liên kết với nhau tạo thành. . 
 + Cấu trúc bậc 2: Do cấu trúc bậc 1 co xoắn (dạng ) hoặc gấp nếp (dạng ). 
 + Cấu trúc bậc 3: Cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin do cấu trúc bậc 2 co xoắn hay gấp nếp. 
 + Một số Pr có cấu trúc bậc 4: Do 2 hay nhiều chuỗi polipeptit cùng loại hay khác loại tạo thành. 
Chức năng: 
 - Tham gia vào cấu trúc nên tế bào và cơ thể. 
 - Vận chuyển các chất 
 - Xúc tác các phản ứng hoá sinh trong tế bào. 
 - Điều hoà các quá trình trao đổi chất. 
 - Bảo vệ cơ thể. 
Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxi kết hợp với 2 nguyên tử hidro bằng các liên kết cộng hoá trị. Do đôi 
êlectron trong mối liên kết bị kéo lệch về oxi nên phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu nhau (phân cực)  có khả năng 
hình thành liên kết hiđro (H) giữa các phân tử nước với nhau và với các phân tử chất tan khác  tạo cho nước có tính chất 
lí hoá đặc biệt (dẫn điện, tạo sức căng bề mặt...) 
- Tăng độ vững chắc của màng TB 
Công thức chung của cacbohiđrat (CH2O)n, trong đó tỉ lệ H và O giống như trong phân tử nước. 
- Phân biệt được đường đơn, đường đôi và đường đa. 
+ Đường đơn (mônôsaccarit) gồm các loại đường có từ 3-7 nguyên tử cacbon trong phân tử. 
+ Đường đôi(đisaccarit): Được tạo thành từ hai phân tử đường đơn liên kết với nhau nhờ liên kết glicôzit sau khi đã loại 
bỏ đi 1 phân tử nước. 
+ Đường đa (polisaccarit) : Gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng phản ứng trùng ngưng. 
- Phân biệt được sự khác nhau giữa tinh bột và xenlulôzơ: 
+ Tinh bột có chứa amilô( mạch thẳng) và amilôpectin (có phân nhánh) 
- Cấu tạo lipit: Cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H, O (nhưng tỉ lệ H và O khác tỉ lệ của cacbohidrat) được nối với nhau bằng 
các liên kết hoá trị không phân cực. 
- Phân biệt được mỡ, dầu và sáp: 
+ Mỡ: Được hình thành do một phân tử glixêrol(một loại rượu 3 cacbon) liên kết với 3 axit béo 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Mỡ ở động vật thường chứa các axit béo no. 
Mỡ ở thực vật chứa axit béo không no gọi là dầu. 
+ Sáp: được cấu tạo từ một đơn vị nhỏ axit béo liên kết với một rượu mạch dài thay cho glixêrol. 
- Phân biệt photpholipit và stêrôit. 
+ Photpholipit có cấu trúc gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1 phân tử glixêrol, vị trí thứ 3 của phân tử glixêrol được liên 
kết với nhóm phôtphat, nhóm này nối glixêrol với 1 ancol phức( côlin hay axêtylcôlin). Photpholipit có tính lưỡng cực: 
đầu ancol phức ưa nước và đuôi kị nước. 
Câu 2: Tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng của bào quan và màng sinh chất của tế bào nhân thực 
- Tế bào nhân sơ: 
Tế bào nhân sơ có cấu trúc đơn giản, có kích thước nhỏ, chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc. 
- Tế bào vi khuẩn gồm các thành phần cơ bản: 
+ Màng sinh chất: Được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin. 
+ Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một 
dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ. 
+ Vùng nhân thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch vòng duy nhất. 
 Ngoài 3 thành phần chính trên, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông. 
- Thành tế bào: là một trong những thành phần quan trọng của tế bào vi khuẩn. Được cấu tạo chủ yếu từ peptiđôglican, có 
chức năng quy định hình dạng tế bào. 
- Vỏ nhầy: Làm tăng sức bảo vệ tế bào, bám dính vào các bề mặt. 
- Roi: Có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển 
- Lông: Ở 1 số vi khuẩn gây bệnh ở người, lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người 
- Tế bào nhân thực: Có cấu trúc phức tạp hơn, có màng nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu trúc và chức năng khác 
nhau. 
+ Nhân tế bào được bao bọc bởi 2 lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) 
và nhân con. (TBĐV khác TBTV) 
- Cấu trúc nhân tế bào: 
+ Hình dạng: Bầu dục, hình cầu 
+ Kích thước: Đường kính khoảng 5m. 
+ Cấu trúc: 
 * Màng nhân: là màng kép, mỗi màng dày 6-9nm có cấu trúc giống màng sinh chất. 
 Màng ngoài thường nôí với lưới nội chất. 
Trên bề mặt màng nhân có nhiều lỗ nhân, có đường kính từ 50 -80nm. Lỗ nhân được gắn với nhiều phân tử 
prôtêin cho phép phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân. 
 * Chất nhiễm sắc: Gồm các sợi nhiễm sắc (cấu tạo từ ADN liên kết với prôtêin histon). Các sợi nhiễm sắc 
qua quá trình xoắn tạo thành NST. 
. * Nhân con: Trong nhân có 1 hay vài thể hình cầu bắt mầu đậm hơn so với phần còn lại gọi là nhân con. 
Nhân con chủ yếu là prôtêin (80%-85%) và rARN. 
Nhân có vai trò: Mang thông tin di truyền và là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. 
+ Ribôxôm là bào quan nhỏ, không có màng bao bọc, được cấu tạo từ các phân tử rARN và prôtêin 
 Ribôxôm tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào. 
+ Khung xương tế bào là hệ thống mạng sợi và ống prôtêin (vi ống, vi sợi và sợi trung gian) đan chéo nhau. 
 Khung xương tế bào có tác dụng duy trì hình dạng và neo giữ các bào quan ( ti thể, ribôxôm, nhân..), ngoài ra còn giúp 
cho tế bào di chuyển, thay đổi hình dạng (amip..) 
+ Trung thể không có cấu trúc màng, được cấu tạo từ 2 trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc. 
 Trung thể có vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào. 
+ Ti thể là bào quan có cấu trúc màng kép, màng trong gấp nếp thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp. Bên trong 
ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Ti thể là nơi tổng hợp ATP: cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào. 
+ Lục lạp là bào quan có cấu trúc màng kép có trong tế bào quang hợp của thực vật. 
 Lục lạp là nơi diễn ra quá trình quang hợp (chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất 
hữu cơ). 
Lục lạp bao gồm các hạt grana (tạo thành bởi các tilacoit xếp chồng lên nhau, trên màng tilacoit chứa hệ sắc tố và enzim 
xúc tác cho các phản ứng sáng) và chất nền (chứa enzim xúc tác cho các phản ứng tối, ADN, prôtêin....). 
 Là nơi xảy ra quá trình tổng hợp một số chất quan trọng (ADN, ARN, prôtêin lục lạp...). 
+ Lưới nội chất là bào quan có màng đơn, gồm hệ thống ống và xoang dẹp thông với nhau chia t ế bào chất ra thành nhiều 
xoang chức năng. 
 Lưới nội chất có hai loại: lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn. 
 * Lưới nội chất hạt: trên màng có nhiều hạt ribôxôm, tham gia quá trình tổng hợp prôtêin. 
 * Lưới nội chất trơn: trên màng không có đính các hạt ribôxôm., có vai trò tổng hợp lipit, chuyển hoá đường... 
Lưới nội chất trơn có nhiều loại enzim phân huỷ chất độc hại với tế bào. 
Ở tế bào thực vật còn có chức năng tổng hợp polisaccarit cấu trúc nên thành tế bào. 
+ Lizôxôm là bào quan dạng túi, có màng đơn có chứa nhiều enzim thuỷ phân làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. 
Lizôxôm tham gia phân huỷ các tế bào, các tế bào già các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng. 
+ Không bào là bào quan được bao bọc bởi màng đơn, bên trong là dịch không bào chứa các chất hữu cơ và các ion 
khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu. Chức năng của không bào phụ thuộc vào từng loại tế bào và tuỳ theo từng loài sinh vật. 
+ Bộ máy Gôngi là bào quan có màng đơn, gồm hệ thống các túi màng dẹp xếp chồng lên nhau, nhưng tách biệt nhau theo 
hình vòng cung. 
Bộ máy gôngi có chức năng thu gom, đóng gói , biến đổi và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng. 
+ Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào. 
 Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit, và các phân tử prôtêin (khảm trên màng), ngoài ra còn có các 
phân tử côlestêrôn làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. 
Côlestêrôn là một loại phân tử lipit nằm xen kẽ với các phân tử photpholipit và rải rác trong 2 lớp lipit của màng. Chiếm 
khoảng 25 -30% thành phần lipit màng. Côlestêrôn nhiều làm cản trở sự đổi chỗ của photpholipit, do đó làm giảm tính 
linh động của màng. Nên màng sẽ ổn định hơn. 
Prôtêin màng: + Gồm prôtêin bám màng, có thể bám trên bề mặt màng tế bào hoặc khảm vào nửa lớp kép photpholipit. 
 + Prôtêin xuyên màng: xuyên qua lớp kép photpholipit tạo lỗ và kênh vận chuyển. 
Chức năng của prôtêin màng : Vận chuyển các chất qua màng, thu nhận và xử lí thông tin cho tế bào.` 
Màng sinh chất có chức năng: 
Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào (nhờ thụ thể), nhận biết nhau và 
nhận biết các tế bào “lạ” (nhờ “dấu chuẩn”). 
- Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng xenllulozơ. Còn ở tế bào nấm là hemixelulozơ có 
tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác định hình dạng, kích thước tế bào. 
Điểm so sánh Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực 
- Kích thước Nhỏ hơn Lớn hơn 
- Thành tế bào Đa số có thành 
Murein 
Đa số không có thành (thực vật có thành 
Xenlulo, nấm có thành hemixelulô) 
- Nhân:+ Màng nhân 
+ Số lượng NST 
+ Prôtêin histon 
- 
01 
 Không/ có (archaea) 
+ 
Nhiều 
Có 
- Tế bào chất: 
+ Ribôxôm 
+ Lưới nội chất ti thể, gongi, lục 
lạp. 
70S 
- 
80S (70S ở ti thể và lạp thể) 
+ 
- Phân bào Trực phân Gián phân: nguyên phân, giảm phân 
- Hợp tử có tính chất Từng phần Toàn phần 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Điểm so sánh TB động vật TB thực vật 
Hình dạng Thường không nhất định Có hình dạng cố định 
Kích thước - Thường nhỏ hơn, khoảng 20µm - Thường lớn hơn: 50µm 
Cấu tạo 
- Không có thành xenlulo - Có thành xenlulo 
- Không bào nhỏ hoặc không có - Không bào lớn (không bào trung tâm) 
- Không có lục lạp - Có lục lạp 
- Hdạng TB là xác định nhưng có thể thay đổi khi 
hoạt động . Chỉ có TB bạch cầu có hình dạng 
không cố định 
- Hình dạng cố định 
- Có trung thể - Không có trung thể 
- Chất dự trữ dưới dạng các hạt glycogen. - Chất dự trữ dưới dạng các hạt tinh bột. 
 - Màng sinh chất có nhiều colesteton . - Màng không có hoặc rất ít côlestêrôn. 
Tính chất - Thường có khả năng chuyển động, phản ứng 
nhanh 
- Ít khi chuyển động, phản ứng chậm 
Dinh dưỡng - Dị dưỡng - Tự dưỡng 
Câu 3 : Trao đổi chất và năng lượng trong tế bào: 
Năng lượng : Là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Gồm 2 loại: Động năng và thế năng. 
Động năng là dạng năng lượng sẵn sàng sinh ra công. 
Thế năng là loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công. 
 - Chuyển hoá năng lượng là sự chuyển đổi qua lại giữa các dạng năng lượng (Chuyển hoá giữa 2 dạng động năng và thế 
năng). 
- ATP( Adenozin triphotphat): gồm 1 bazơ nitric Adenin liên kết với 3 nhóm phot phat, trong đó có 2 liên kết cao năng và 
đường ribôzơ. Mỗi liên kết cao năng bị phá vỡ giải phóng 7,3 kcal. 
 Chức năng của ATP : 
+ Tổng hợp nên các chất hoá học cần thiết cho tế bào. 
+ Vận chuyển các chất qua màng ngược với građien nồng độ. 
+ Sinh công cơ học. 
+ Dẫn truyền xung thần kinh 
- Enzim: Là chất xúc tác sinh học, có bản chất prôtêin, xúc tác các phản ứng sinh hóa trong điều kiện bình thường của cơ 
thể sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đôỉ sau phản ứng. 
 + Cấu trúc của enzim: 
 Enzim gồm 2 loại: 
Enzim 1 thành phần (chỉ là prôtêin) và enzim 2 thành phần (ngoài prôtêin còn liên kết với chất khác không phải prôtêin). 
 Trong phân tử enzim có vùng cấu trúc không gian đặc biệt liên kết với cơ chất được gọi là trung tâm hoạt động. Cấu 
hình không gian của trung tâm hoạt động của enzim tương thích với cấu hình không gian của cơ chất, nhờ vậy cơ chất liên 
kết tạm thời với enzim và bị biến đổi tạo thành sản phẩm. 
+ Vai trò của enzim: 
 Làm giảm năng lượng hoạt hoá của các chất tham gia phản ứng, do đó làm tăng tốc độ phản ứng. 
 Tế bào điều hoà hoạt động trao đổi chất thông qua điều khiển hoạt tính của các enzim bằng các chất hoạt hoá hay ức 
chế. 
- Các nhân tố ảnh hưởng đến enzim là: Nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất, chất ức chế hoặc hoạt hoá enzim, nồng độ enzim 
(SGK). 
Hô hấp tế bào: Là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ ( chủ yếu là glucozơ) thành các chất đơn giản (CO2, H2O) và 
giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống . 
 Hô hấp tế bào gồm 3 giai đoạn chính: Đường phân, chu trình Crep và chuỗi vận chuyển điện tử. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Các giai đoạn Vị trí xảy ra Nguyên liệu Sản phẩm 
Đường phân Tế bào chất Glucozơ, ATP, ADP, NAD+ Axit pyruvic, ATP 
NADH 
Chu trình Crep Tế bào nhân thực: Chất nền ti 
thể 
Tế bào nhân sơ: Tế bào chất 
Axit pyruvic, ADP, 
NAD+, FAD, 
ATP, 
NADH, FADH2, CO2 
Chuỗi chuyền 
điện 
 tử 
Tế bào nhân thực: Màng trong 
ti thể 
Tế bào nhân sơ: Màng tế bào 
chất 
NADH, FADH2, O2 ATP, H2O 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde cuong mon sinh hoc 10.pdf