Giáo án Giáo dục quốc phòng và An Ninh 12

Giáo án Giáo dục quốc phòng và An Ninh 12

ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1. Về kiến thức:

 - Hiểu được ý nghĩa của điều lệnh đội ngũ là tạo được sức mạnh trong chấp hành kỷ luật, kỷ cương, trong thống nhất ý chí và hành động.

 - Nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội ngũ cơ bản của tiểu đội, trung đội và động tác đội ngũ từng người không có súng.

 2. Về kỹ năng:

 - Thực hiện thuần thục động tác tập hợp đội ngũ của tiểu đội trưởng, trung đội trưởng và động tác đội ngũ từng người không có súng.

 - Biết vận dụng linh hoạt vào trong quá trình học tập, sinh hoạt tại trường

 3. Về thái độ:

 - Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường.

 

doc 101 trang Người đăng trường đạt Lượt xem 9458Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục quốc phòng và An Ninh 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÀI SỐ: 1 ( 2 tiết ) - Tiết thứ: 1
 - Ngày soạn:
ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Về kiến thức:
 - Hiểu được ý nghĩa của điều lệnh đội ngũ là tạo được sức mạnh trong chấp hành kỷ luật, kỷ cương, trong thống nhất ý chí và hành động.
 - Nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội ngũ cơ bản của tiểu đội, trung đội và động tác đội ngũ từng người không có súng.
 2. Về kỹ năng:
 - Thực hiện thuần thục động tác tập hợp đội ngũ của tiểu đội trưởng, trung đội trưởng và động tác đội ngũ từng người không có súng.
 - Biết vận dụng linh hoạt vào trong quá trình học tập, sinh hoạt tại trường
 3. Về thái độ:
 - Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường.
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giaó viên:
	- Chuẩn bị sơ đồ, bảng kẻ đội ngũ tiểu đội, trung đội.
 - Chuẩn bị và bồi dưỡng đội mẫu.
 2. Học sinh:
	- Đọc bài 1 - SGK, chuẩn bị đúng, đủ trang phục theo quy định trước khi lên lớp. 
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Tổ chức lớp học:
	- Ổn định lớp:
+ Kiểm tra sĩ số, trang thiết bị.
	- Kiểm tra bài cũ:
	+ Thực hiện động tác nghỉ, nghiêm,quay phải, trái ? ( 2HS )
	+ Thực hiện động tác đi đều? ( 2 HS )
	- Giới thiệu nội dung mới: 
	Bài này đã được giới thiệu cơ bản trong chương trình lớp 10 và đã được luyện tập trong chương trình lớp 11. Do vậy trong chương trình lớp 12 tập trung vào luyện tập để thuần thục động tác tập hợp đội ngũ tiểu đội, trung đội và động tác đội ngũ từng người không có súng, nhằm nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường, tạo được sự thống nhất về ý chí và hành động
Phần và nội dung
TL
Chỉ dẫn kỹ thuật
 Biện pháp tổ chức
I- PHẦN MỞ ĐẦU:
Hoạt động 1: Thủ tục giảng dạy
- Tập hợp đội ngũ, kiểm tra sĩ số, trang phục. 
- Phổ biến các quy định.
- Kiểm tra nhận thức của học sinh về động tác đội ngũ đã học ở lớp 10, 11.
II- PHẦN CƠ BẢN:
Hoạt động 2: Luyện tập Tiết 1: Đội ngũ tiểu đội
Tiến hành theo các bước sau:	
 - Phổ biến ý định luyện tập, nội dung gồm:
 + Nội dung luyện tập:
1. Đội hình tiểu đội hàng ngang.( có 1hàng ngang, 2 hàng ngang )
- Các bước tập họp:
+ Tập họp
+ Điểm số
+ Chỉnh đốn hàng ngũ
+ Giải tán.
+ Điểm số
+ Chỉnh đốn hàng ngũ
+ Giải tán.
2. Đội hình tiểu đội hàng dọc
+ Tập họp
+ Điểm số
+ Chỉnh đốn hàng ngũ
+ Giải tán.
3.Tiến, lùi, qua phải, qua trái.
4. Giãn đội hình, thu đội hình.
 a. Giãn đội hình hàng ngang.
 b. Thu đội hình hàng ngang.
 c. Giãn đội hình hàng dọc.
d. Thu đội hình hàng dọc.
5. Ra khỏi hàng, về vị trí.
III- KẾT THÚC:
- Củng cố:
- Dặn dò:
- Xuống lớp:
5p
35p
5p
- Lớp trưởng tập trung lớp báo cáo sĩ số.
- GV nêu phần I, II.
- Gọi vài học sinh thực hiện động tác đội ngũ không súng.
- Bước 1: Tập họp đội hình
Khẩu lệnh: “ Tiểu đội X thành 1,(2) hàng ngang - tập họp ”.
Hô khẩu lệnh xong, tiểu đội quay về hướng định tập họp đứng nghiêm làm chuẩn. Nghe khẩu lệnh “ Tiểu đội X ”, toàn tiểu đội quay mặt về phía tiểu đội trưởng, đứng nghiêm chờ lệnh. Nghe dứt động lệnh “ Tập họp ”, các chiến sĩ im lặng, nhanh chóng chạy vào vị trí tập họp đứng bên trái tiểu đội trưởng thành 1(2) hàng ngang, đứng đúng giản cách, cự li qui định ( giãn cách giữa hai người cạnh nhau là 70cm, tính từ giữa gót 2 bàn chân ), tự động gióng hàng, xong đứng nghỉ; khi tập họp 2 hàng ngang, số lẽ đứng hàng trên, số chẳn đứng hàng dưới. Khi thấy 2 – 3 chiến sĩ đứng vào vị trí bên trái mình, tiểu đội trưởng đi đều về phía trước chính giữa đội hình, cách đội hình từ 3 – 5 bước dừng lại, quay vào đội hình đôn đốc tập họp.
- Bước 2: Điểm số.
Khẩu lệnh: “ Điểm số ”.
Tiểu đội trưởng đang đứng nghĩ, nghe khẩu lệnh “ Điểm số ”, các chiến sĩ thứ tự từ bên phải sang bên trái trở về tư thế đứng nghiêm, hô rõ số của mình, đồng thời quay mặt sang bên trái 450, khi điểm số xong quay mặt trở lại. Lần lượt điểm số từ 1 cho đến hết tiểu đội, người đứng cuối cùng của hàng, khi điểm số không phải quay mặt, sau khi điểm số của mình xong, hô “ Hết ”.
Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang không điểm số.
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh: “ Nhìn bên phải( trái ) – thẳng ”.
Nghe dứt động lệnh “thẳng”, trừ chiến sĩ làm chuẩn ( người đứng đầu hàng bên phải hoặc bên trái đội hình) vẫn nhìn thẳng, các chiến sĩ còn lại phải quay mặt hết cỡ sang bên phải ( trái), xê dịch lên, xuống để gióng hàng cho thẳng và điều chỉnh giản cách. Muốn gióng hàng ngang thẳng, từng người phải nhìn được nắp túi áo ngực bên phải ( trái ) của chiến sĩ đứng thứ tư về bên phải (trái) mình ( nếu là chiến sĩ nữ thì phải nhìn thấy ve cổ áo). Nghe dứt động lệnh “ Thôi ”, các chiến sĩ quay mặt trở lại nhìn thẳng về phía trước, đứng nghiêm, không xê dịch vị trí đứng.
Khi tập họp đội hình 2 hàng ngang, các chiến sĩ đứng hàng thứ hai điều chỉnh gióng cả hàng ngang và hàng dọc.
Tiểu đội trưởng đi đều về phía người làm chuẩn, đến ngang người làm chuẩn và cách người làm chuẩn từ 2 – 3 bước dừng lại, quay vào đội hình để kiểm tra hàng ngang. Khi kiểm tra thấy gót chân và ngực của các chiến sĩ cùng nắm trên một đường thẳng là được. nếu chiến sĩ nào đứng chưa thẳng hàng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh “ Đồng chí ( hoặc số ) Lên hoặc xuống)”. Cũng có thể cùng một lúc, tiểu đội trưởng sửa cho 3 – 4 chiến sĩ. Chiến sĩ khi nghe tiểu đội trưởng gọi tên mình phải quay mặt về phía tiểu đội trưởng và làm theo lệnh của tiểu đội trưởng, tiến lên ( hoặc lùi xuống ). Khi tiến lên (hoặc lùi xuống) phải kết hợp gióng hàng cho thẳng. Khi thấy các chiến sĩ đã đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng hô “được”. Nghe dứt động lệnh “được”, chiến sĩ quay mặt trở lại, mắt nhìn thẳng. Sau đó, tiểu đội trưởng đi đều về vị trí chỉ huy.
Đội hình 2 hàng ngang phải kiểm tra cả cự li giữa hàng trên và hàng dưới.
- Bước4: Giải tán
Khẩu lệnh: “ Giải tán ”.
Nghe dứt động lệnh, các chiến sĩ trong hàng nhanh chóng tản ra. Nếu đang đứng ỡ tư thế nghỉ phải trở về tư thế đứng nghiêm rồi mới tản ra.
2- Đội hình tiểu đội hàng dọc
Đội hình tiểu đội hàng dọc gồm có: Đội hình tiểu đội một hàng dọc, hai hàng dọc. trình tự các bước tập họp đội hình tiểu đội hàng dọc gồm: tập họp; điểm số; chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán.
Bước 1: Tập họp đội hình.
Khẩu lệnh: “Tiểu đội X thành 1 (2) hàng dọc – tập họp”.
Hô khẩu lệnh xong, tiểu đôi trưởng quay về hướng định tập họp đứng nghiêm làm chuẩn. khi nghe dứt động lệnh “tập họp”, các chiến sĩ nhanh chóng chạy vào vị trí tập họp đứng sau phía tiểu đội trưởng thành một hàng dọc, đứng đúng cự li qui định ( cự li người trước và sau là 1m, tính từ gót chân người đứng trước đến gót chân người đứng sau), tự động gióng hàng. Gióng hàng xong đứng nghỉ. Khi tập họp đội hình hai hàng dọc, số lẻ đứng hàng bên phải, số chẳn đứng hàng bên trái. Khi thấy đã có từ 2 – 3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập họp, tiểu đội trưởng đi đều ra phía trước chếnh về bên trái đội hình, cách đội hình từ 3 – 5 bước dừng lại, quay vào đội hình đôn đốc tập họp.
Bước 2: Điểm số
Khẩu lệnh: “Điểm số”.
Nghe dứt động lệnh “Điểm số”, các chiến sĩ thứ tự từ trên xuống dưới trở về tư thế đứng nghiêm, hô rõ số của mình đồng thời quay mặt hết cỡ sang bên trái, khi điểm số xong quay mặt trở lại. Người đứng cuối cùng của hàng, khi điểm số không phải quay mặt, sau khi điểm số của mình xong, hô “Hết”.
Đội hình hai hàng dọc không điểm số.
Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh: “Nhìn trước – thẳng”.
Nghe dứt động lệnh “thẳng”, trừ chiến sĩ số 1 làm chuẩn, các chiến sĩ còn lại phải gióng hàng dọc, nhìn thẳng giữa gáy người đứng trước mình ( không thấy gáy người thứ 2 đứng trước mình là được). Xê dịch qua trái, qua phải để gióng hàng dọc cho thẳng, xê dịch lên xuống để điều chỉnh cự li. Nghe dứt động lệnh “thôi”, các chiến sĩ đứng nghiêm, không xê dịch vị trí đứng.
Khi tập họp đội hình 2 hàng dọc, các chiến sĩ đứng hàng bên trái điều chỉnh gióng cả hàng ngang và hàng dọc.
Tiểu đội trưởng đi đều về phía trước chính giữa đội hình, cách người đứng đầu đội hình từ 2 – 3 bước thì dừng lại, quay vào đội hình để kiểm tra hàng dọc. khi kiểm tra thấy đầu, cạnh vai của các chiến sĩ cùng nằm trên một đường thẳng là được. nếu chiến sĩ nào đứng chưa thẳng hàng, tiểu đội trưởng dùng khẩu lệnh để chỉnh đốn cho thẳng hàng.
Bước 4: Giải tán.
3- Tiến, lùi, qua phải, qua trái
a) Động tác tiến, lùi
khẩu lệnh: “Tiến (lùi) X bước – Bước”.
Nghe dứt động lệnh “Bước”, toàn tiểu đội đồng loạt tiến (lùi) X bước như phần đội ngũ từng người không súng, khi bước đủ số bước qui định thì dừng lại, dồn và gióng hàng, sau đó trở về tư thế đứng nghiêm.
b) Động tác qua phải, qua trái
khẩu lệnh: “Qua phải (qua trái) X bước – Bước”
nghe dứt động lệnh “bước”, toàn tiểu đội đồng loạt qua phải (qua trái) X bước như phần đội ngũ từng người, khi bước đủ số bước qui định thì dừng lại, dồn và gióng hàng, sau đó trở về tư thế đứng nghiêm.
4- Giãn đội hình, thu đội hình
Trước khi giãn đội hình phải điểm số. Nếu giãn sang bên trái thì điểm số từ phải sang trái, khẩu lệnh hô “ Từ phải sang trái – Điểm số ”.Nếu giãn đội hình sang bên phải thì điểm số từ trái sang phải, khẩu lệnh hô “Từ trái sang phải – Điểm số”.
a) Giãn đội hình hàng ngang
khẩu lệnh: “Giản cách X bước nhìn bên phải (trái) – Thẳng”.
Khi nghe dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại lấy số đã điểm của mình trừ đi 1 rồi nhân với số bước mà tiểu đội trưởng đã qui định để tính số bước mình phải di chuyển, đồng loạt quay bên trái ( phải ), đi đều về vị trí mới. Khi về đến vị trí mới, chiến sĩ cuối cùng hô “xong”. Nghe dứt động lệnh “xong”, các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, quay mặt hết cỡ về bên phải ( trái) để gióng hàng. Khi các chiến sĩ đồng loạt quay bên trái ( phải) đi đều về vị trí mới, tiểu đội trưởng quay bên phải ( trái), đi đều về vị trí chỉ huy ở chính giữa phía trước đội hình đôn đốc gióng hàng. Khi các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, đã ổn định đội hình, tiểu đội trưởng hô “Thôi”. Khi nghe dứt động lệnh “Thôi”, các chiến sĩ quay mặt trở lại, đứng ở tư thế nghiêm.
b) Thu đội hình hàng ngang
Khẩu lệnh: “Về vị trí nhìn bên phải ( trái) – Thẳng”.
Khi dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại đồng loạt quay bên phải (trái), đi đều về vị trí cũ. Khi chiến sĩ cuối cùng về đến vị trí thì hô “xong”. Nghe dứt động lệnh “xong”, các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, quay mặt hết cỡ về bên phải ( trái) để gióng hàng. Khi các chiến sĩ đồng loạt quay bên phải (trái) đi đều về vị trí cũ, tiểu đội trưởng quay bên trái (phải), đi đều về vị trí chỉ huy ở chính giữa phía trước đội hình đôn đốc gióng hàng. Khi các chiến sĩ đồng loạt quay về hướng cũ, đã ổn định đội hình, tiểu đội trưởng hô “ Thôi”. Nghe dứt động lệnh “thôi”, các chiến sĩ quay mặt trở lại, đứng ở tư thế nghiêm.
c) Giãn đội hình hàng dọc
Khẩu lệnh: “Cự li X bước nhìn trước – Thẳng”
Khi nghe dứt động lệnh “Thẳng”, chiến sĩ làm chuẩn đứng nghiêm, các chiến sĩ còn lại lấy số đã điểm của mình trừ đi 1 rồi nhân với số bước mà tiểu đội trưởng đã quy định để tính số bước mình phải  ... , quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác.
 - Bảo vệ bí mật Nhà nước.
 - Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm.
IV. CỦNG CỐ:
	+ An ninh là sự ổn định, phát triển của chế độ và Nhà nước; sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
	+ Phải bảo vệ những thành quả đã đạt được.
V. DẶN DÒ:
	- Câu hỏi ôn tập:
	+ An ninh quốc gia?
	+ Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia?
	- Xem trước bài, Phần 3 “ Nội dung bảo vệ an ninh Tổ quốc ”.
* RÚT KINH NGHIỆM:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 BÀI SỐ: 9 ( 3 tiết ) - Tiết thứ: 2
 - Ngày soạn:
TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH VỚI NHIỆM VỤ
BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC.
( Phần I tt )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Về kiến thức:
 - Hiểu được tầm quan trọng của an ninh quốc gia và một số nội dung cơ bản trong phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc. 
 2. Về kỹ năng:
 - Xây dựng ý thức trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm cụ bảo vệ an ninh quốc gia.
 3. Về thái độ:
- Tích cực tự giác trong nhiệm vụ bảo vệ an nin quốc gia.
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giaó viên:
	- SGK, SGV, giáo án quốc phòng – an ninh và các tài liệu liên quan đến bài học.
	- Các thiết bị, đồ dùng dạy học, tranh ảnh cần thiết.
 2. Học sinh:
	- Chuẩn bị bài và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Tổ chức lớp học:
	- Ổn định lớp:
+ Kiểm tra sĩ số, trang thiết bị.
	- Kiểm tra bài cũ:
	+ Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia ? ( 2 HS )
	- Giới thiệu nội dung mới: 
	+ Củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của công dân; trong đó có trách nhiệm của học sinh chúng ta. Hôm nay ta học tiếp phần I “ 3. Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia ”
Hoạt động GV
Hoạt động HS
 TL
 Nội dung
- Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia gồm vào các mặt chủ yếu như: Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; kinh tế; văn hoá, tư tưởng; dân tộc; tôn giáo; biên giới; thông tin
- Giáo viên gợi ý và trao đổi với HS những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia.
- Trình bày về vị trí nội dung bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. Đây là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu, thường xuyên và cấp bách của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
- Chống lạm phát
- di tích lịch sử, phong tục
- Tôn trọng quyền công dân
- Tránh lợi dụng tôn giáo làm chuyện phi pháp.
- Tôn trọng chủ quyền biên giới.
- Thông tin liên lạc, thông tin đại chúng.
- Nghe và đóng góp ý kiến cho câu hỏi giáo viên gợi ý.
3. Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia
 a. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ
Là nội dung trọng yếu hàng đầu, thường xuyên, cấp bách
 - Bảo vệ chế độ, Nhà nước, Đảng.
 - Giữ gìn sự trong sạch của tổ chức đảng, Nhà nước.
 - Bảo vệ các cơ quan và những người Việt Nam đang làm việc, học tập ở nước ngoài.
 - Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá. 
 b. Bảo vệ an ninh kinh tế
 - Bảo vệ sự ổn định, phát triển của nền kinh tế thị trường.
 - Bảo vệ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, các nhà khoa học, nhà kinh doanh.
 c. Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng
 - Bảo vệ sự ổn định và phát triển bền vững của văn hoá, tư tưởng.
 - Bảo vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
 - Bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc.
 - Bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, người làm công tác văn hoá, văn nghệ.
 d. Bảo vệ an ninh dân tộc
 - Bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
 - Ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc.
 e. Bảo vệ an ninh tôn giáo
 - Đảm bảo chính sách tự do tín ngưỡng.
 - Đấu tranh với các đối tượng, các thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo.
 - Thực hiện đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
 g. Bảo vệ an ninh biên giới
 - Bảo vệ an ninh trật tự ở khu vực biên giới quốc gia, cả ở đất liền và ở trên biển.
 - Chống các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới.
 h. Bảo vệ an ninh thông tin
 - Bảo đảm an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí mật.
 - Chống lộ, lọt những thông tin bí mật của Nhà nước.
 - Ngăn chặn các hoạt động khai thác, dò tìm để đánh cắp thông tin trên mạng. 
IV. CỦNG CỐ:
	- Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia gồm vào các mặt chủ yếu như: Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; kinh tế; văn hoá, tư tưởng; dân tộc; tôn giáo; biên giới; thông tin
V. DẶN DÒ:
	- Câu hỏi ôn tập:
	+ Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia?
	- Xem trước bài phần II “ Học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc ”.
* RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 BÀI SỐ: 9 ( 3 tiết ) - Tiết thứ: 3
 - Ngày soạn:
TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH VỚI NHIỆM VỤ
BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC.
( Phần II )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Về kiến thức:
 - Hiểu được tầm quan trọng của an ninh quốc gia và một số nội dung cơ bản trong phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc. 
 2. Về kỹ năng:
 - Xây dựng ý thức trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm cụ bảo vệ an ninh quốc gia.
 3. Về thái độ:
- Tích cực tự giác trong nhiệm vụ bảo vệ an nin quốc gia.
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giaó viên:
	- SGK, SGV, giáo án quốc phòng – an ninh và các tài liệu liên quan đến bài học.
	- Các thiết bị, đồ dùng dạy học, tranh ảnh cần thiết.
 2. Học sinh:
	- Chuẩn bị bài và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Tổ chức lớp học:
	- Ổn định lớp:
+ Kiểm tra sĩ số, trang thiết bị.
	- Kiểm tra bài cũ:
	+ Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia ? ( 2HS )
	- Giới thiệu nội dung mới: 
	+ Củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của công dân; trong đó có trách nhiệm của học sinh chúng ta. Hôm nay ta học phần II “ Học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc ”.
Hoạt động GV
Hoạt động HS
 TL
 Nội dung
Bảo vệ an ninh Tổ quốc là nhiệm vụ của toàn xã hội, là trách nhiệm của mọi công dân. Để thực hiện trách nhiệm công dân, mỗi học sinh cần thực hiện được những vấn đề sau:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh về nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc trong thời kì mới.
2. Thực hiện tốt những nội dung bảo vệ an ninh quốc gia.
3. Nêu cao cảnh giác, chủ động, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Là một lực lượng tuyên truyền viên tích cực về nhiệm vụ nầy HS cần làm gì?
 + Tích cực học tập nâng cao kiến thức hiểu biết mọi mặt, nhất là việc nắm vững nội dung của bài, từ đó xác định rõ trách nhiệm của mình.
 + Nhận thức được sự âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, thấy được tác động tiêu cực từ thực tế để không ngừng nâng cao trách nhiệm, chủ động, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Để thực hiện tốt những nội dung HS phải làm gì?
+ Luôn có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh; có ý thức tự giác chấp hành pháp luật, quy chế của nhà trường, đoàn thể. Hăng hái tham gia vào các hoạt động chung.
+ Thực hiện tốt phương châm: Học sinh với 3 không ( không vi phạm trong thi cử,..)
-? HS để thực hiện tốt các nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia HS cần làm gì?
- Học sinh nêu lại các ý đã học ở phần trên.
 II. HỌC SINH VỚI NHIỆM VỤ BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC:
 1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh về nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc trong thời kì mới
 - Nhận thức được tính chất, nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia. Từ đó, xác định trách nhiệm là một lực lượng tuyên truyền tích cực cho nhiệm vụ này.
 - Tích cực học tập nâng cao kiến thức về Hiến pháp, pháp luật, hiểu được những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia.
 - Luôn nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
 2. Thực hiện tốt những nội dung bảo vệ an ninh quốc gia 
 - Luôn tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, tự giác chấp hành pháp luật và quy chế của nhà trường, sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật.
 - Thực hiện tốt phương châm: Học sinh với 3 không.
 - Không tự phát lập hội, câu lạc bộ, ra báo, bản tin, tạp chí và các hình thức khác trái quy định của pháp luật. Cảnh giác, phòng ngừa những âm mưu, thủ đoạn phá hoại.
 - Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.
 - Tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn, cùng mọi người thực hiện nhiệm vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia.
3. Nêu cao cảnh giác, chủ động, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc
 - Luôn nêu cao cảnh giác, phát hiện và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác những thông tin sai trái.
 - Chủ động đề phòng, không để bị kẻ xấu kích động, lôi kéo. Tích cực, tự giác tham gia giải quyết các nhiệm vụ theo yêu cầu.
 - Động viên giúp đỡ những người đã lầm lỡ, sa ngã để giúp họ mau chóng tiến bộ. Kiên quyết không được bao che khuyết điểm.
 - Phát huy tốt vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.
IV. CỦNG CỐ:
	- Bảo vệ an ninh Tổ quốc là nhiệm vụ của toàn xã hội, là trách nhiệm của mọi công dân. Để thực hiện trách nhiệm công dân, mỗi học sinh cần thực hiện được những vấn đề như: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh về nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc trong thời kì mới; Thực hiện tốt những nội dung bảo vệ an ninh quốc gia; Nêu cao cảnh giác, chủ động, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc. 
V. DẶN DÒ:
	- Câu hỏi ôn tập:
	1. Trình bày nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia?
2. Nêu những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia?
3. Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ vảo vệ an ninh quốc gia?
- Ôn bài chuẩn bị kiểm tra.
* RÚT KINH NGHIỆM:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Mon GDQP AN 12.doc