Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Lớp 10 - Bài: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam - Nguyễn Bá Ngọc Anh

Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Lớp 10 - Bài: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam - Nguyễn Bá Ngọc Anh

PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY

I – MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

 Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của ông cha ta.

2. Yêu cầu

 Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II – NỘI DUNG, TRỌNG TÂM

1. Nội dung

- Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

+ Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên

+Cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ I đến thế kỉ X)

+ Các cuộc chiến tranh giữ nước (từ thế khỉ X đến thế kỉ XIX)

+ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến (thế kỉ XIX đến năm 1945)

+ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945- 1954).

+ Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954- 1975)

- Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước

+ Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước

+ Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

+ Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diên.

+ Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

+ Truyền thống đoàn kết quốc tế

+ Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Trọng tâm

Đi sâu, làm rõ những bài học truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta, vận dụng bài học đó trong xác định trách nhiệm của học sinh đối với sự nghiệp quốc phòng, an ninh.

 

docx 35 trang Người đăng phuochung261 Lượt xem 1338Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Lớp 10 - Bài: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam - Nguyễn Bá Ngọc Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
Môn học: Giáo dục quốc phòng- an ninh
BÀI GIẢNG
TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
Đối tượng: Học sinh lớp 10 THPT
Người biên soạn: NGUYỄN BÁ NGỌC ANH
Đơn vị: K39 GDQP- AN
Hà Nội - 2015
TRƯỜNTRR
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
	PHÊ CHUẨN
 Ngày tháng năm 20
	GV hướng dẫn
Môn học: Giáo dục quốc phòng- an ninh
BÀI GIẢNG
TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
Đối tượng: Học sinh lớp 10 THPT
Người biên soạn: NGUYỄN BÁ NGỌC ANH
Đơn vị: K39 GDQP- AN
Hà Nội - 2015
PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I – MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
	Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của ông cha ta.
2. Yêu cầu
	Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II – NỘI DUNG, TRỌNG TÂM
1. Nội dung
- Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
+ Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
+Cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ I đến thế kỉ X)
+ Các cuộc chiến tranh giữ nước (từ thế khỉ X đến thế kỉ XIX)
+ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến (thế kỉ XIX đến năm 1945)
+ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945- 1954).
+ Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954- 1975)
- Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước
+ Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước
+ Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.
+ Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diên.
+ Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.
+ Truyền thống đoàn kết quốc tế
+ Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Trọng tâm
Đi sâu, làm rõ những bài học truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta, vận dụng bài học đó trong xác định trách nhiệm của học sinh đối với sự nghiệp quốc phòng, an ninh.
III – THỜI GIAN
 	- Tổng số tiết: 4 tiết
	- Số tiết lên lớp: 4 tiết
	+ Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam (mục 1,2,3)
	+ Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam (mục 4,5,6)
+ Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữa nước (mục 1,2,3)
+ Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữa nước (mục 4,5,6)
IV – TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức
	- Lấy đội hình lớp để lên lớp.
	- Giới thiệu bài: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, là bài học đầu tiên trong chương trình môn học Giáo dục quốc phòng- an ninh góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
2. Phương pháp
	- Phương pháp của giáo viên: Phương pháp thuyết trình, kể chuyện và đặt câu hỏi.
	- Phương pháp của học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ.
V – ĐỊA ĐIỂM
	Tại lớp học
VI – VẬT CHẤT BẢO ĐẢM
	- Đối với giáo viên: 
+ Giáo án, sách giáo khoa lớp 10 môn giáo dục quốc phòng- an ninh;
+ Tư liệu tham khảo, video,..
+ Máy chiếu, tranh ảnh minh họa
	- Đối với học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, bút viết.
PHẦN 2: NỘI DUNG BÀI GIẢNG
STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
PHƯƠNG PHÁP, MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
VẬT CHẤT
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
I.
1.
2.
3.
TIẾT 1
LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
 - Cách đây hàng nghìn năm Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã bước vào thời kì lịch sử.
 - Đặt câu hỏi: Ở thời kì này đã được nhân dân ta lưu truyền lại bằng các câu chuyện truyền thuyết, em hãy kể tên một vài câu chuyện đã được nghe, được học và được biết đến?
 - Trả lời: Các truyền thuyết tiêu biểu của thời kì Văn Lang: Lạc Long Quân- Âu cơ; Sơn tinh- Thủy tinh; Thánh gióng,.. Những câu chuyện này có nội dung phản ánh không khí anh hùng ca thời kì các vua Hùng dựng nước và trình độ khá văn minh của thời kì Văn Lang bấy giờ.
 - Đặc điểm vị trí địa lí: Lãnh thổ Văn Lang khá rộng lớn và có vị trí địa lí quan trọng.
 - Đặc điểm kinh tế: Vị trí địa lí thuận lợi như vậy nên nền kinh tế dân tộc cũng rất phát triển, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh sông Hồng và đỉnh cao là văn hóa Đông Sơn rực rỡ.
 - Chính vì vị trí địa lí thuận lợi và điều kiện kinh tế phát triển nên nước ta luôn bị các thế lực bành trướng có âm mưu xâm lược. Nhưng nhân dân ta luôn quyết tâm bảo vệ nền văn hóa của mình đã đứng lên đánh giặc giữ nước.
 - Các cuộc chiến tranh tiêu biểu:
 + Cuộc chiến tranh đầu tiên kể đến được sử sách ghi nhận là cuộc kháng chiếng chống quân Tần vào năm 214 trước Công nguyên. Dưới sự lãnh đạo của vua Hùng và sau đó là Thục Phán đứng lên kháng chiến giữ vững độc lập, thống nhất hai bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt lập ra nhà nước Âu Lạc.
 + Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của Triệu Đà( từ năm 184 TCN đến 179 trước công nguyên) do An Dương Vương lãnh đạo nhân dân Âu Lạc nhưng đã bị thất bại. Nguyên nhân là do An Dương Vương mất cảnh giác, chủ quan (câu chuyện Mị Châu- Trọng Thủy). Nước Âu Lạc của An Dương Vương tồn tại khoảng 50 năm (257 TCN- 208 TCN), sau đó đất nước ta rơi vào thảm họa hơn một nghìn năm Bắc thuộc.
Cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ I đến thế kỉ X)
 - Hơn 10 thế kỉ 207 TCN- 938 bị phong kiến phương Bắc đô hộ, dân ta luôn bị áp bức và đồng hóa, biến nước ta thành quận, huyện của chúng.
 - Với tinh thần bất khuất, kiên cường và bền bỉ dân ta luôn chống lại áp bức, bóc lột, giữ gìn bản sắc dân tộc và quyết tâm giành độc lập, tự do.
 - Câu hỏi: Em hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu ở thời kì này?
 - Trả lời: Các cuộc vũ trang khởi nghĩa chống xâm lược thời kì Bắc thuộc: 
 + Đầu tiên là cuộc kháng chiến của Hai Bà Trưng là do 2 chị em ruột Trưng Trắc, Trưng Nhị con gái vị Lạc tướng ở huyện Mê Linh, thuộc dòng dõi Hùng Vương. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào mùa xuân năm Canh Tý, năm 40 là cuộc khởi nghĩa đầu tiên của nhân dân Âu Lạc toàn diện và rộng khắp , chống lại thế lực phương Bắc ở đầu công nguyên, lập nên một nhà nước Vương triều độc lập thống nhất và tự chủ thời kì bấy giờ. Chấm dứt giai đoạn thống trị của phong kiến phương Bắc lần thứ nhất dài tới 246 năm (207 TCN- 39 CN).
 + Sau đó là các cuộc khởi nghĩa: Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Thục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng (năm 766), Khúc Thừa Dụ (năm 905). Đến năm 906, nhân dân ta đã giành lại quyền tự chủ
 + Hai cuộc chiến tranh tiếp đó là chống quân Nam Hán xâm lược dưới sự lãnh đạo của Dương Đình Nghệ (năm 931) và Ngô Quyền (năm 938). Với trận đánh trên sông Bạch Đằng, kế sách mưu trí kế cắm cọc ở sông Bạch Đằng, đánh dấu cho việc chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, nối lại quốc thống cho dân tộc, Ngô Quyền được xem là “vua của các vị vua” trong lịch sử Việt Nam. Đại thắng đã khắc họa mưu lược và khả năng đánh trận của ông.
Các cuộc chiến tranh giữ nước (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX)
 - Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV nhà nước độc lập trải qua các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lí Trần, Hồ và Lê Sơ.
 - Dân tộc ta tiếp tục được phát triển, nhất là thời kì Lí, Trần và Lê Sơ, nước Đại Việt là nước cường thịnh với kinh đô Thăng Long (Hà Nội). Đây cũng là thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt.
 - Các cuộc đấu tranh giữ nước trong giai đoạn này:
 + Hai lần chống quân Tống. Năm 981, nhân dân ta đã đánh tan cuộc xâm lăng lần thứ nhất, dưới sự lãnh đạo của Lê Hoàn. Chiến thắng quân Tống lần thứ 2 vào thế kỉ XI (1075- 1077), dưới sự lãnh đạo của nhà Lý, đây là một trận đánh lớn trên sông Như Nguyệt (hay gọi là sông Cầu) đã đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của quân Tống.
 + Ba lần chống quân Nguyên- Mông trong 30 năm (1258- 1288). Lần 1 năm 1258, ghi dấu công lao của vua Trần Thái Tông. Lần 2 vào năm 1285, Trần Thánh Tông đã lãnh đạo giành chiến thắng vang dội, thể hiện “Hào khí Đông A” nước Đại Việt ta thời đó. Cuối cùng cuộc chiến giữa hai nước Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra 1287-1288, dưới sự lãnh đạo của vua Trần Nhân Tông.
 Những chiến thắng lừng lẫy mãi được lưu truyền trong sử sách, là niềm kiêu hãnh của dân tộc Việt Nam.
 + Đầu thế kỉ XV, nước ta bị quân Minh xâm lược, nhà Hồ bị lật đổ, các phong trào yêu nước nổi dậy. Nổi bật là trận Chi Lăng- Xương Giang từ ngày 18-9-1427 đến cuối tháng 10-1427 với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo.
 + Cuối thế kỉ XVIII, không thể không kể đến vị vua- tướng tài Nguyễn Huệ (Quang Trung) hai lần chống ngoại xâm. Trận thắng Rạch Gầm- Xoài Mút năm 1785, quân Tây Sơn đã đánh bại 5 vạn quân Xiêm. Chiến thắng Kỷ Dậu (trận Ngọc Hồi- Đống Đa) năm 1789, vua Quang Trung đã lãnh đạo đánh bại 29 vạn quân xâm lược Mãn Thanh cùng bè lũ Lê Chiêu Thống bán nước. Chiến thắng này còn đánh dấu việc nhà Tây Sơn chính thức thay nhà Hậu Lê trong việc cai quản đất Bắc Hà.
 - Nét đặc sắc nghệ thuật quân sự (thế kỉ X đến thế kỉ XIX): 
 + Chủ động đánh trước, phá kế hoạch địch (Tiên phát chế nhân- Nhà Lý chống quân Tống lần thứ 2).
 + Lấy chỗ mạnh của ta đánh vào chỗ yếu của địch (nhà Trần chống quân Mông- Nguyên).
 + Lấy yếu chống mạnh hay đánh bất ngờ, lấy ít địch nhiều hay dùng mai phục (Lê Lợi, Nguyễn Trãi chống quân Minh).
 + Rút lui chiến lược, bảo toàn lực lượng tạo thế và lực cho cuộc phản công đánh đòn quyết định tiêu diệt địch ( vua Quang Trung chống quân Xiêm, Mãn Thanh).
* TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ
 Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, ông cha ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược mạnh hơn ta nhiều lần về quân sự, kinh tế. Những chiến thắng hào hùng ghi vào lịch sử đó là nhờ cách đánh mưu trí, sáng tạo viết nên truyền thống vẻ vang của dân tộc.
 - Khái quát nội dung bài học.
 - Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
 - Nhận xét, đánh giá tiết học.
 - Dặn dò học sinh ôn tập và đọc trước bài mới.
45 p
15 phút
10 phút
15 phút
5 phút
- Giáo viên khái quát tiến trình lịch sử, nội dung cơ bản học sinh cần nhớ.
- Giải thích giai đoạn lịch sử điển hình, nhân vật kiệt xuất.
- Tóm tắt nội dung học trong một tiết.
- Vận dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, kết thúc buổi học.
- Chú ý lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ, tham gia tích cực xây dựng bài.
- Ghi chép, trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, ghi nhớ nội dung bài học.
- Giáo án, sách giáo khoa lớp 10 môn GDQP.
- Tranh ảnh, video
STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
PHƯƠNG PHÁP, MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
VẬT CHẤT
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
4.
5.
6.
TIẾT 2
LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC 
GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến (thế kỉ XIX- 1945).
 - Tháng 9 – 1858, thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, triều Nguyễn đầu  ... chiến tranh dài hơn 12 thế kỉ.
 - Đặt câu hỏi: Trong lịch sử dân tộc truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước được thể hiện như thế nào?
 - Trả lời: Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lược, đạp tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc, nó được thể hiện: 
 + Thời kì nào chúng ta cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt.
 + Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa tăng gia sản xuất. 
 + Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc xây dựng đất nước và sẵn sàng đối phó với âm mưu của kẻ thù.
 + Xác định rõ nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên, cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước.
 Đất nước giàu mạnh, nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, dân trí được nâng cao, khoa học- kỹ thuật phát triển, tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội là điều kiện có ý nghĩa quyết định, ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh của kẻ thù.
Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.
 - Câu hỏi: Nhân dân ta có truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. Vậy truyền thống đó xuất phát từ đâu?
 - Trả lời: Từ đối tượng của các cuộc chiến tranh từ thực tế về tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch nên phải vận dụng truyền thống đó.
 - Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn ta gấp nhiều lần.
 - Dẫn chứng:
 + Thế kỉ XI trong cuộc kháng chiến chống quân Tống, nhà Lí có 10 vạn quân, địch có 30 vạn quân.
 + Thế kỉ XIII, trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, lúc cao nhất nhà Trần có khoảng 20- 30 vạn, địch có 50- 60 vạn.
 + Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh, Quang Trung có 10 vạn quân, địch có 29 vạn quân.
 + Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mĩ, đây là 2 nhà nước có tiềm lực về kinh tế, khoa học, kĩ thuật quân sự, vũ khí, trang thiết bị tiên tiến và đều mạnh hơn chúng ta nhiều lần.
 - Nhưng tất cả các cuộc chiến tranh đó, trải qua rất nhiều gian khổ thì nhân dân ta đều dành thắng lợi, vì:
 + Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao, thắng số lượng đông biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân đánh giặc giữ nước. Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.
Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện.
 - Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.
 - Bài học về sử dụng lực lượng:
 + Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Nguyên- Mông, chủ yếu là vì: “Bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức chiến đấu”.
 + Nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh bởi vì: “tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông, chén rượu ngọt ngào, nên hiệu gây làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.
 + Trong kháng chiến chống Pháp, thực hiện theo lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”.
 - Kết hợp các mặt trận đấu tranh:
 + Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử.
 + Nhân dân ta không sợ hi sinh gian khổ, luôn sát cánh cùng bộ đội chiến đấu, ra sức xây dựng quân đội, sản xuất ở hậu phương, chăm lo, tiếp tế, hậu cần.
 - Phát huy tinh thần thượng võ trong truyền thống lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
 + Hình ảnh hai bà Trưng với lời thề sông Hát.
 + Trần Quốc Toản bóp nát quả cam vì hận mình còn nhỏ tuổi không được dự bạn kế đánh giặc ở Bình Than.
 + Những hình ảnh các chiến sĩ trẻ tuổi như Bế Văn Đàn, Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo, chiến sĩ Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ Châu Mai, Nguyễn Viết Xuân, Anh hùng Phạm Tuân lái máy bay Mic 21, bắn rơi pháo đài B52 của giặc Mĩ.
 Tất cả đều chung một mục tiêu khát khao độc lập, giải phóng dân tộc.
* TỔNG KẾT BÀI
 Từ xa xưa ông cha ta, dân tộc ta đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm, chúng ta đã tìm hiểu 3 truyền thống vẻ vang của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc, giữ nước. Đó là những truyền thống được đúc rút từ rất nhiều trận đánh và được ông cha ta vận dụng một cách triệt để.
 - Trả lời các câu hỏi SGK.
 - Nhận xét, đánh giá buổi học.
 - Nhắc học sinh chuẩn bị bài mới.
45 phút
14 phút
14 phút
14 phút
3 phút
- Giáo viên khái quát các truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, nội dung cơ bản học sinh cần nhớ.
- Giải thích các truyền thống cụ thể.
- Tóm tắt nội dung học trong một tiết.
- Chủ động làm rõ ba ý chính:
+ Sử dụng lực lượng.
+ Kết hợp các mặt trận đấu tranh.
+ Phát huy tinh thần thượng võ.
- Lấy ví dụ cụ thể.
- Vận dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, kết thúc buổi học.
- Chú ý lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ, tham gia tích cực xây dựng bài.
- Ghi chép, trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, ghi nhớ nội dung bài học.
- Giáo án, sách giáo khoa lớp 10 môn giáo dục quốc phòng- an ninh.
- Tư liệu, tranh ảnh, video
STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
PHƯƠNG PHÁP, MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
VẬT CHẤT
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
4.
5.
6.
TIẾT 4
TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC.
Truyền thống đánh giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.
 - Câu hỏi: Sự thông minh, sáng tạo của ta thể hiện như thế nào trong những cuộc chiến tranh chống giặc giữ nước của dân tộc ta?
 - Trả lời: Trí thông minh, sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có thể tạo nên sức mạnh lớn, thắng địch như:
 + Lí Thường Kiệt biết: “Tiên phát chế nhân”- tài biến hóa trong phòng thủ, tấn công.
 + “Dĩ đoản chế trường” của Trần Quốc Tuấn- Đỉnh cao nghệ thuật quân sự Việt Nam, phát huy lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.
 + Thời Lê Lợi: biết đánh lâu dài, từng bước tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi.
 + Vua Quang Trung (sử dụng nhiều cách đánh giặc phù hợp, linh hoạt). Ông biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi, nhiều hướng khiến hơn 29 vạn quân Thanh không kịp trở tay.
 Từ ngàn đời nay, tổ tiên biết cách vận dụng tư tưởng và kế sách, nghệ thuật đánh giặc còn lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.
 - Nghệ thuật quân sự trong thời đại Hồ Chí Minh là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc.
 - Trong kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mĩ, dưới sự lãnh đạo của Đảng các lực lượng vũ trang cùng toàn dân đánh giặc bằng chiếm lược quân sự, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật.
 + Tổ chức lực lượng lấy ba thứ quân làm nòng cốt.
 + Kết hợp đánh địch bằng ba mũi giáp công: chính trị, quân sự, binh viện; trên cả ba vùng chiến lược: đồng bằng, miền núi, thành thị.
 Tất cả tạo ra thế cài răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hóa ít, luôn bị động đối phó với cách đánh của ta.
Truyền thống đoàn kết quốc tế:
 - Mục đích: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết với các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn.
 - Đoàn kết quốc tế được thể hiện trong lịch sử
 + Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, có sự hỗ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia ở phía Nam, có sự tham gia của 1 đội quân người Trung Quốc trong đạo quân Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị quân Mông- Nguyên.
 + Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Nhật, nhất là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước: Lào- Campuchia- Việt Nam.
 Trong chiến tranh giải phóng dân tộc, truyền thống đoàn kết quốc tế như một tất yếu, tinh thần đó được đặc biệt thể hiện trong thời đại Hồ Chí Minh.
Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam
 - Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của Việt Nam qua các thời kì, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng 8 năm 1945 đến các cuộc kháng chiến chống Mĩ.
 - Câu hỏi: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta từng bước vượt qua khó khăn như thế nào?
 - Trả lời: Sau khi giải phóng miềm Nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách như chiến tranh bào vệ tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Như vậy, nhân dân ta luôn 1 lòng tin tưởng vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
 - Thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự chỉ đạo của Đảng, nhân dân ta thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 - Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước đầy gian khổ nhưng đầy vinh quang và tự hào.
* TỔNG KẾT BÀI
 - Ngày nay, trong khi hội nhập với quốc tế, nền quốc phòng toàn dân vãn luôn được đặt lên hàng đầu. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của cách mạng Việt Nam luôn được các bạn thế hệ trẻ mang trong mình bằng cách học tập tốt, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, sẵn sàng tham gia đấu tranh bảo vệ tổ quốc khi đất nước bị thế lực thù địch xâm chiếm.
 Dân tộc Việt Nam có những truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước rất đáng tự hào.
 - Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
 - Nhận xét, đánh giá tiết học.
 - Dặn dò học sinh đọc trước bài 2: Lịch sử truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam.
45 phút
14 phút
14 phút
14 phút
3 phút
- Giáo viên khái quát các truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước, nội dung cơ bản học sinh cần nhớ.
- Giải thích các truyền thống cụ thể.
- Tóm tắt nội dung học trong một tiết.
- Vận dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, kết thúc buổi học.
- Chú ý lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ, tham gia tích cực xây dựng bài.
- Ghi chép, trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, ghi nhớ nội dung bài học.
- Giáo án, sách giáo khoa lớp 10 môn giáo dục quốc phòng- an ninh.
- Tư liệu, tranh ảnh, video

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_quoc_phong_va_an_ninh_lop_10_bai_truyen_tho.docx