Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Khối 10 - Bài 2: Lịch sử, truyền thống quân đội và công an nhân dân Việt Nam (5 Tiết) - Lèo Thị Ngọc Huyền

Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Khối 10 - Bài 2: Lịch sử, truyền thống quân đội và công an nhân dân Việt Nam (5 Tiết) - Lèo Thị Ngọc Huyền

I. Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY

1. Mục tiêu

- Kiến thức:

 + Hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất , truyền thống anh hùng của quân đội và công an nhân dân Việt Nam.

+ Từ truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang, rút ra những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn

- Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng ghi chép, khái quát, ghi nhớ, tổng hợp

- Thái độ:

+ Có thái độ tự hào với truyền thống vẻ vang trong chiến đấu và xây dựng của quân đội và công an nhân dân Việt Nam.

+ Giúp học sinh có ý thức tu dưỡng rèn luyện và có trách nhiệm trong học tập cũng như sãn sàng tham gia và lực lượng quân đội và công an.

2. Nội dung

Bài có 2 nội dung chính:

- Lịch sử truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam

- Lịch sử truyền thống của công an nhân dân Việt Nam

3. Thời gian:

- Tổng số tiết: 5 tiết lý thuyết

- Tiết 1 Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam.

- Tiết 2 Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam.

- Tiết 3 Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam.

- Tiết 4 Lịch sử công an nhân dân Việt Nam.

- Tiết 5 Truyền thống công an nhân dân Việt Nam.

 

doc 28 trang Người đăng phuochung261 Lượt xem 1150Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục quốc phòng và an ninh Khối 10 - Bài 2: Lịch sử, truyền thống quân đội và công an nhân dân Việt Nam (5 Tiết) - Lèo Thị Ngọc Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
Môn học: Giáo dục quốc phòng và an ninh
BÀI GIẢNG
BÀI 2: LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Đối tượng: Học sinh THPT - khối 10
Người biên soạn : LÈO THỊ NGỌC HUYỀN
Chức vụ : SINH VIÊN
Đơn vị : LỚP K39 GDQP-AN
HÀ NỘI - 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2
PHÊ CHUẨN
Ngày thág năm
	GV hướng dẫn 	
Môn học: Giáo dục quốc phòng và an ninh
	BÀI GIẢNG
BÀI 2: LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Đối tượng: Học sinh THPT - Khối 10
Người biên soạn : LÈO THỊ NGỌC HUYỀN
Chức vụ : SINH VIÊN
Đơn vị : LỚP K39 GDQP-AN
HÀ NỘI - 2015
BÀI 2 LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM (5TIẾT )
I. Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
Mục tiêu
- Kiến thức: 
 + Hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất , truyền thống anh hùng của quân đội và công an nhân dân Việt Nam.
+ Từ truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang, rút ra những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn
- Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng ghi chép, khái quát, ghi nhớ, tổng hợp
- Thái độ: 
+ Có thái độ tự hào với truyền thống vẻ vang trong chiến đấu và xây dựng của quân đội và công an nhân dân Việt Nam.
+ Giúp học sinh có ý thức tu dưỡng rèn luyện và có trách nhiệm trong học tập cũng như sãn sàng tham gia và lực lượng quân đội và công an.
Nội dung
Bài có 2 nội dung chính:
Lịch sử truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam
Lịch sử truyền thống của công an nhân dân Việt Nam
Thời gian: 
Tổng số tiết: 5 tiết lý thuyết 
Tiết 1 Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam.
Tiết 2 Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam.
Tiết 3 Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam.
Tiết 4 Lịch sử công an nhân dân Việt Nam.
Tiết 5 Truyền thống công an nhân dân Việt Nam.
Phương pháp
- Giáo viên: sử dụng phương pháp giới thiệu, thuyết trình, giải thích, phân tích, tổng hợp, kết luận.
- Học sinh: lắng nghe, ghi chép, ghi nhớ, theo dõi sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
Dụng cụ vật chất
- Giáo viên: SGK, SGV, giáo án chuẩn bị đầy đủ, chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu, tài liệu
Địa điểm 
Theo sự phân công của nhà trường và giáo viên bộ môn
II. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
STT
NỘI DUNG
SỐ TIẾT
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
PHƯƠNG PHÁP
LÊN
LỚP
ÔN
TẬP
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
A
LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
I
Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam
1
Học sinh nắm được quá trình hình thành, quá trình xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong kháng chiến chống TTP và ĐQ Mĩ 
Giới thiệu, đặt câu hỏi
Ghi chép, ghi nhớ, trả lời câu hỏi
1 
Thời kì hình thành
2 
Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống TTP và ĐQ Mĩ xâm lược
II
Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam
1
Học sinh nắm được những truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Việt Nam
Giới thiệu,phân tích đặt câu hỏi
Ghi chép, ghi nhớ, trả lời câu hỏi
1
Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng
2 
Quyết chiến quyết thắng, biết đánh, biết thắng 
3
Gắn bó máu thịt với nhân dân
4
Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh
 1
5
Độc lập, tự chủ tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước
6
Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung
B
LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
I 
Lịch sử công an nhân dân Việt Nam.
1
Học sinh nắm rõ quá trình hình thành xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến và quá trình đi lên CNXH của đất nước.
Giới thiệu,phân tích đặt câu hỏi
Ghi chép, ghi nhớ, trả lời câu hỏi
1
Thời kì hình thành.
2
Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống TDP và ĐQ Mĩ 
1945-1954.
3
Thời kì đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
1975 đến nay.
II
Truyền thống công an nhân dân Việt Nam
1
Nắm được và hiểu rõ được những truyền thống tiêu biểu của công an nhân dân Việt Nam
Giới thiệu,phân tích đặt câu hỏi
Ghi chép, ghi nhớ, trả lời câu hỏi
1
Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng.
2
Vì nhân dân phục vụ, dựa vào nhân dân làm việc và chiến đấu.
3
Độc lập, tự chủ tự cường.
4
Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu.
5
Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, tình nghĩa
III. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. Tổ chức lớp học:
- Ổn định lớp học:
- Kiểm tra bài cũ:
	Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh trong đối với việc phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc là gì?
- Giới thiệu bài mới: Quân đội nhân dân và công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước. Trải qua trên 60 năm xây dựng, chiến đấu, trưởng thành, Quân đội nhân dân và công an nhân dân đã lập bao chiến công hiển hách, xây dựng truyền thống vẻ vang, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, Nhà nước và niềm tin tưởng của nhân dân.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học.
STT
NỘI DUNG
TG
PHƯƠNG PHÁP
Vật chất
Giáo viên
Học sinh
A
LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
I
LỊCH SỬ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 
40’
1.Thời kì hình thành
- Chính cương vắn tắt của Đảng, tháng 2/1930 đã đề cập tới việc: “ tổ chức ra quân đội công nông”. Tiếp đó luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”.
- Trong quá trình phát triển của phong trào cách mạng các đội vũ trang đã ra đời như: Đội tự vệ đỏ, Xích vệ đỏ trong phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh; đội du kích Nam Kì; đội du kích Bắc Sơn; đội du kích Ba Tơ
- Ngày 22/12/1944 đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
- Tháng 4/1945, hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành: “Việt Nam giải phóng quân”.
Giới thiệu,phân tích đặt câu hỏi
Ghi chép, ghi nhớ, trả lời câu hỏi
2.Thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong 2 cuộc kháng chiến chống TDP và ĐQM
*Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
- Quá trình phát triển:
+ Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì. Sau CMTT, đội Việt Nam giải phóng quân được đổi thành “Vệ quốc đoàn”. Ngày 22/5/1946 thành lập quân đội quốc gia Việt Nam; năm 1951, đổi tên là QĐNDVN.
- Quá trình chiến đấu và chiến thắng:
+ Chiến thắng Việt Bắc – Thu Đông 1947.
+ Chiến thắng Biên giới năm 1950.
+ Chiến thắng Tây Bắc 1952.
+ Chiến dịch Thượng Lào 1953.
+ Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện biên phủ.
*Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975).
- Từ năm 1954 – 1965, lực lượng quân đội ta ở miền Bắc bước vào xây dựng chính quy, luyện tập lập công, góp phần thắng lợi trong công cuộc cải tạo và khôi phục kinh tế, làm điểm tựa cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Ngày 15/1/1961 các lực lượng vũ trang tại miền Nam được thống nhất với tên gọi: “ Quân giải phóng”.
+ Năm 1961 – 1965 đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ.
+ Từ năm 1965 – 1968 đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.
+ Từ 1968 – 1972 đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.
+ Quân và dân ta đã bắn rơi hàng ngàn máy bay, bắt sống hàng trăm giặc lái.
+ Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
*Thời kì xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Với chức năng là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất, Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, xứng đáng là công cụ bạo lực của Đảng, nhà nước và nhân dân.
- Hiện nay, quân đội ta xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong mọi tình huống; đồng thời tham gia công tác phòng chống thiên tai, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Giới thiệu,phân tích, thiết trình, đặt câu hỏi
Ghi chép, ghi nhớ, trả lời câu hỏi
*Tổng kết, củng cố
- Quân đội nhân dân Việt Nam trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành gắn liền với nhiệm vụ cách mạng của mình đã thực sự trở thành nhân tố quan trọng trong thành công của cách mạng Việt Nam.
- Hiện nay quân đội nhân dân Việt Nam đang cùng với các lực lượng khác tiếp tục tăng cường sức chiến đấu và nâng cao sức chiến đấu và nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu.
Giáo viên tổng kết bài.
Học sinh lắng nghe, ghi chép.
II. TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (tiết2)
1. Tổ chức lớp học:
- Ổn định lớp học:
- Kiểm tra bài cũ:
	Câu hỏi: Em hãy trình bày tóm tắt quá trình hình thành, xây dựng và trưởng thành của quân đội nhân dân Việt Nam.
- Giới thiệu bài: Trong quá trình xây dựng và trưởng thành quân đội nhân dân Việt Nam đã viết nên những truyền thống vẻ vang, những truyền thống đó là: Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng; Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng; gắn bó máu thịt với nhân dân
2. Tổ chức các hoạt động dạy học.
1.thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Sự trung thành của QĐND Việt Nam, trước hết được thể hiện trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng trở thành niềm tin, lẽ sống của QĐND.
- Đảng lãnh đạo QĐND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. Tổ chức Đảng trong Quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ TW đến cơ sở. Tổng cục chính trị QĐND Việt Nam tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.
- Khái quát và khen ngợi Quân đội ta, Bác Hồ nói: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
Câu hỏi: Vì sao quân đội lại trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng
Vì quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng sáng lập và lãnh đạo. 
2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng
- Là đội quân nhỏ nhưng đánh thắng nhiều đế quốc to, QĐND đã làm nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng. Truyền thống đó trước hết được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết không chịu hi sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng. Quân đội nhân dân Việt Nam đã sử dụng nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách mạng.
Câu hỏi: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng và nghệ thuật quân sự của quân đội được thể hiện như thế nào?
Chúng  ... ánh, biết thắng được thể hiện như thế nào trong lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc ta?
- Giới thiệu bài: Trong quá trình xây dựng và trưởng thành quân đội nhân dân Việt Nam đã viết nên những truyền thống vẻ vang, những truyền thống đó là: Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh; Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước; Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bạn bè quốc tế
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
4.Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh
- Sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỉ luật tự giác nghiêm minh.
- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ và chiến sĩ, giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sĩ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy.
- Hệ thống điều lệnh, điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được cán bộ, chiến sĩ tự giác chấp hành.
Câu hỏi: Tính kỉ luật, tự giác được thể hiện như thế nào trong quân đội?
Học sinh trả lời câu hỏi.
5.Độc lập tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước.
-Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội nhân dân gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kì. Qua đó quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với tinh thần độc lập tự chủ, tự cường, góp phần tô thắm thêm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Câu hỏi: Vì sao cần phải độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước?
Học sinh trả lời câu hỏi.
6.Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, quốc tế, thuỷ chung với bạn bè quốc tế.
Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Biểu hiện tập trung cho truyền thống đó là sự liên minh chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với quân đội Pathet Lào và bộ đội yêu nước Camphuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Chiến dịch “ thập đại vạn sơn” là bằng chứng về liên minh chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội nhân dân trung quốc.
Câu hỏi: trong lịch sử tinh thần đoàn kết của quân đội thể hiện như thế nào?
Quân đội ta đã đoàn kết với các nước trong khu vực và trên thế giới.
*Tổng kết bài:
Trải qua hơn 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành Quân dội nhân dân Việt Nam đã viết nên những trang sử hào hùng góp phần tô thắm thêm truyền thống chống giặc ngoại xâm và bảo vệ tổ quốc của dân tộc.
Ngày nay Quân đội nhân dân không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu xứng đáng là đội quân tin cậy của Đảng, nhà nước và nhân dân.
Giáo viên tổng kết bài.
Học sinh lắng nghe, ghi chép.
B. LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM ( TIẾT 4)
1. Tổ chức lớp học:
- Ổn định lớp học:
- Kiểm tra bài cũ:
	Câu hỏi: em hãy nêu những truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Việt Nam.
- Giới thiệu bài: Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, kẻ thù chống phá cách mạng Việt Nam thường phối hợp giữa tiến công quân sự bên ngoài với các hoạt động lật đổ bên trong. Các lực lượng phản động trong nước, ngoài nước cấu kết chặt chẽ với nhau, chống phá ta quyết liệt trên mọi lĩnh vực. Do đó, sự ra đời của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu khách quan của lịch sử.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Thời kì hình thành
- Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng.
- Ngày 19/8/1945, dưới sự chỉ đạo của Đảng, lực lượng công an được thành lập để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.
- ở Bắc Bộ đã thành lập: sở liêm phóng và sở cảnh sát.
- ở các tỉnh thành lập: Ti liêm phóng và Ti cảnh sát.
* Đây là các tổ chức tiền thân của lực lượng CAND cùng nhân dân tham gia khởi tổng nghĩa giành chính quyền, dồng thời bảo vệ thành công ngày quốc khánh nước Việt Nam DCCH (2/9/1945).
GV giới thiệu quá trình hình thành của công an nhân dân theo nội dung trong SGK.
GV đưa ra một số ví dụ về chiến công của CAND Việt Nam.
Học sinh lắng nghe ghi chép bài.
2.Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 – 1975).
a.Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)
- Đầu năm 1947, nha CA trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phòng, Ti điệp báo. Ti chính trị, Bộ phận an toàn khu.
- Tháng 6/1949, nha CA trung ương tổ chức hội nghị điều tra toàn quốc.
- Ngày 15/1/1950, hội nghị CA toàn quốc xác định CAND có 3 tính chất: Dân tộc, dân chủ, khoa học.
- Ngày 28/2/1950, sáp nhập bộ phận tình báo quân đội vào nha CA.
- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, CA có nhiệm vụ bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng...
Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954 – 1975):
- Giai đoạn từ năm 1954 – 1960: ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN.
- Giai đoạn từ năm 1961 – 1965: tăng cường xây dựng lực lượng, góp phần đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
- Giai đoạn từ năm 1965 – 1968: Giữ gìn an ninh chính trị, góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
- Giai đoạn từ năm 1969 – 1973: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phá sản chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”
- Giai đoạn từ năm 1973 – 1975: cùng cả nước giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.
- GV giới thiệu nội dung theo giai đoạn lịch sử: 
Chia nhóm HS, mỗi nhóm tìm hiểu 1 nội dung theo từng câu hỏi do GV lựa chọn.
Trình bày quá trình Xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ? Trong quá trình đó CAND đã lập được những chiến công gì? em có thể nêu một số tấm gương anh hùng tiêu biểu trong từng thời kì không?
GV cho HS thảo luận, sau đó bổ sung, tổng kết nội dung phần này
HS thảo luận theo nhóm mà GV đã chỉ định:
N1: Tìm hiểu về thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).
N2: Tìm hiểu về thời kì kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975).
- HS lắng nghe GV tổng kết và rút ra kết luận.
3.Thời kì đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH (từ 1975 đến nay).
CAND Việt Nam đã tổ chức và hoạt động, đáu tranh làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.
- CAND đã được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, huân chương sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý khác.
GV giải thích rõ, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của địch.
- HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.
*Tổng kết bài.
Từ khi thành lập đến nay trải qua hơn 60 năm CAND Việt Nam đã trưởng thành về mọi mặt, từ lực lượng cho đến kinh nghiệm chiến đấu. Góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho đất nước.
- BTVN: 
- Dặn dò: Đọc trước phần B, mục II trong SGK.
GV tổng kết bài học.
HS lắng nghe GV tổng kết bài và rút ra kết luận.
B. LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM ( TIẾT 5)
1. Tổ chức lớp học:
- Ổn định lớp học:
- Kiểm tra bài cũ:
	Câu hỏi: em hãy nêu lịch sử công an nhân dân Việt Nam.
- Giới thiệu bài: Trên 60 năm xây dựng, trưởng thành và chiến thắng,CAND Việt Nam đã dệt nên trang sử hào hùng “Vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
1: Trung thành thuyệt đối với sự nghiệp của Đảng .
- CAND chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.
- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo CAND theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”.
- Tổ chức Đảng trong lực lượng CAND theo hệ thống dọc từ trug ương dến cơ sở.
GV giới thiệu quá trình hình thành của công an nhân dân theo nội dung trong SGK.
HS chú ý nghe giảng, ghi vào vở những ý chính cần thiết. 
2.Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu
Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình.
Chiến công: bắt gián điệp, khám phá phần tử phản động trong nước, những cuộc chiến đấu cam go quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự an ninh XH.
CAND láy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.
- GV đưa ra một số ví dụ về chiến công của CAND Việt Nam.
HS chú ý nghe giảng, ghi vào vở những ý chính cần thiết. 
3.Độc lập tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu.
CAND Việt Nam đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lục, làm nên sức mạnh giành thắng lợi.
- Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu” CAND đã tích cực, chủ động bám trụ, nắm địa bàn, chủ động phát hiện những dấu tích tội phạm.
- Phương tiện trong tay lực lượng CA mặc dù chưa phải là hiện đại, thậm chí rất thô sơ nhưng đã biết tận dụng, vận dụng và sáng tạo trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định, thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất.
GV giải thích rõ, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của địch.
4.Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu.
Kẻ thù chống phá cách mạng thường sử dụng trăm phương ngàn kế với những thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt.
- Để đánh thắng kẻ thù lực lượng công an phải luôn tận tuỵ với công việc, cảnh giác , bí mật mưu trí. Tận tuỵ trong công việc giúp CA điều tra, xét hỏi, nắm bằng chứng được chính xác và chuẩn bị chứng cứ để bắt đúng kẻ phạm tội.
Giáo viên giảng giải.
Học sinh ghi chép.
5.Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng thuỷ chung, nghĩa tình.
Đây là những phẩm chất không thể thiếu giúp CAND hoàn thành nhiệm vụ.
- Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế là sự phối hợp công tác của CA 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Lực lượng intepol Việt Nam đa phối hợp với lực lượng intepol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma tuý lớn
Quan hệ quốc tế được thể hiện như thế nào trong lực lượng công an nhân dân
Công an nhân dân đã phối hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới để giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
*Tổng kết bài: củng cố bổ sung kết luận.
Trên 60 năm xây dựng trưởng thành và chiến thắng,CAND Việt Nam đã dệt lên trang sử hào hùng “vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.Tạo nên những truyền thống vẻ vang của CAND Việt Nam.
Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua trả lời các câu hỏi.
Dặn dò HS đọc trước bài 3: Đội ngũ từng người không có súng.
Giáo viên tổng kết bài.
Học sinh lắng nghe, ghi chép.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_giao_duc_quoc_phong_va_an_ninh_khoi_10_bai_2_lich_su.doc