Giáo án Hóa học 10 - Tiết 15, 16, 17 Bài 8 + 9: Sự biến đổi tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn

Giáo án Hóa học 10 - Tiết 15, 16, 17 Bài 8 + 9: Sự biến đổi tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn

Tiết 15

Bài 8+9 : SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC.

ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN.

I.Mục tiêu bài học:

1.Về kiến thức :

 Học sinh biết :

 - Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học có sự biến đổi tuần hoàn.

 -Số electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất hoá học của các nguyên tố nhóm A.

2. Về kĩ năng :

 Học sinh vận dụng :

 -Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số electron hoá trị của nó. Từ đó dự đoán tính chất của nguyên tố .

 -Giải thích sự biến đổi tuần hoàn tính chất của của các nguyên tố .

II. Chuẩn bị:

1/ Chuẩn bị của giáo viên:

 - Giáo án tài liệu lên lớp.

 - Bảng cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A ( Bảng 5, SGK)

2/ Chuẩn bị của học sinh:

 - Học bài cũ, đọc bài mới.

 

doc 9 trang Người đăng phamhung97 Lượt xem 1435Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Hóa học 10 - Tiết 15, 16, 17 Bài 8 + 9: Sự biến đổi tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 09/10/2011 
Tiết 15 
Bài 8+9 : SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC. 
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN.
I.Mục tiêu bài học:
1.Về kiến thức :
 Học sinh biết :
	- Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học có sự biến đổi tuần hoàn.
	-Số electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất hoá học của các nguyên tố nhóm A.
2. Về kĩ năng :
 Học sinh vận dụng :
	-Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số electron hoá trị của nó. Từ đó dự đoán tính chất của nguyên tố .
	-Giải thích sự biến đổi tuần hoàn tính chất của của các nguyên tố .
II. Chuẩn bị:
1/ Chuẩn bị của giáo viên: 
	- Giáo án tài liệu lên lớp.
	- Bảng cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A ( Bảng 5, SGK) 
2/ Chuẩn bị của học sinh:
	- Học bài cũ, đọc bài mới.
III. Tiến trình bài giảng:
1/ Ổn định lớp: (1 phút)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi: Viết cấu hình electron và xác định vị trí của các nguyên tố Na có Z=11, Cu có Z=29.
3/Bài mới:
Tiến trình bài dạy:
Thời gian
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức trọng tâm
 Hoạt động 1 : Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học:
8’
GV: Treo bảng cấu hình electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố cho HS quan sát, yêu cầu HS nhận xét số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố ở chu kì 2,3,4,5,6 ?
HS:Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố được lặp lại sau mỗi chu kì, ta nói chúng biến đổi tuần hoàn.
A.SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC:
I/Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học:
- Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố được lặp lại sau mỗi chu kì, ta nói chúng biến đổi tuần hoàn.
Như vậy :sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố.
Hoạt động 2: Cấu hình electron ở lớp ngoài cùng nguyên tử của các nguyên tố nhóm A:
12’
GV: Em hãy cho biết trong nguyên tử các electron ở lớp nào thể hiện tính chất hoá học của nguyên tử ?
GV: bổ xung sự biến đổi tuần hoàn số e ở lớp ngoài cùng là nguyên nhân biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố.
GV: Cho HS nhận xét số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A ? Mối liên hệ giữa số e lớp ngoài cùng và số thư tự nhóm A ?
HS: Các electron ở lớp ngoài cùng ( Các e hoá trị ).
II.Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A:
1. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A.
 - Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm A có cùng số lớp ngoài cùng ( số electron hoá trị ) nên có tính chất hoá học giống nhau.
 Số thứ tự nhóm A = số electron ở lớp ngoài cùng = số electron hoá trị.
Hoạt động 3: Một số nhóm A tiêu biểu:
15’
GV: Yêu cầu HS dựa vào SGK cho biết các nguyên tố nhóm VIIIA ? Hs dựa vào bảng 5(trang 38) cho biết số electron ở lớp ngoài cùng ? 
GV: Các khí hiếm có tham gia phản ứng hoá học không ? Vì sao ?
GV: Phân tích cho HS thấy được cấu hình bền vững của khí hiếm.
GV: Cho Hs so sánh cấu hình e của Li với He, Na với Ne ? Đàm thoại cho Hs đưa ra tính chất của kim loại kiềm.
.
GV: Yêu cầu Hs nên tính chất hoá học ?
GV: Cho Hs đọc các nguyên tố nhóm VIIA ?
 So sánh cấu hình ngoài cùng của các halogen với cấu hình khí hiếm ?
GV: Cho hs nhắc lại tính chất của phi kim. Lấy ví dụ cho hs viết.
HS: trả lời.
HS: Do có cấu hình electron bảo hoà ở lớp ngoài cùng rất bền vững.
HS: nhiều hơn khí hiếm 1e.
HS: Các kim loại kiềm có khuynh hướng nhường đi một e ngoài cùng để đạt cấu trúc e của khí hiếm gần nó.
HS: các halogen có khuynh hướng nhận thêm một electron để đạt cấu trúc e của khí hiếm gần nó.
2. Một số nhóm A tiêu biểu:
a. Nhóm VIIIA ( nhóm khí hiếm).
các ntố :Heli Neon Argon Kripton xenon rađon.
Kí hiệu : He Ne Ar Kr Xe Ra
ôNhận xét : nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm ( trừ He) đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng ( ns2np6). Đó là cấu hình electron bền vững nên :
- Hầu hết các nguyên tử khí hiếm không tham gia phản ứng hoá học .
-Ơû điều kiện thường các khí hiếm tồn tại ở trạng thái khí và phân tử chỉ gồm một nguyên tử .
b. Nhóm IA ( nhóm kim loại kiềm ):
các ntố : Liti Natri Kali Rubiđi Xesi Franxi
kí hiệu : Li Na K Rb Se Fr
ôNhận xét : -nguyên tử của các kim loại kiềm chỉ có một e ở lớp ngoài cùng : ns1.
 - Trong các phản ứng hoá học nguyên tử của các kim loại kiềm có khuynh hướng nhường đi một electron và thể hiện hoá trị 1.
 M g M+ + 1e.
 - Các KLK là những kim loại điển hình.
 + Tính chất hoá học :
 - Tác dụng với O2 g oxit bazơ tan trong nước.
 Vd : 4Na + O2 = 2Na2O
-Tác dụng với H2O g bazơ kiềm + H2
 M + H2O = MOH
- Tác dụng với các phi kim khác tạo muối.
 c. Nhóm VIIA ( nhóm Halogen):
các ntố : Flo Clo Brom Iot Atatin
kí hiệu : F Cl Br I At
phân tử : F2 Cl2 Br2 I2
ôNhận xét : 
- Nguyên tử của các nguyên tố halogen đều có 7 e ở lớp ngoài cùng : ns2np5.
- Trong các phản ứng các halogen có khuynh hướng thu thêm một electron và có hoá trị 1.
 X + 1 e g X-
 - là các phi kim điển hình, phân tử gồm hai nguyên tử .
+ Tính chất hoá học :
 - Tác dụng với H2:
 X2 + H2 = 2 HX (k), khí HX tan trong nước tạo thành dung dịch axit.
- Tác dụng với kim loại g muối.
 Vd: 2 Na + Cl2 = 2 NaCl.
- Hiđroxit của chúng là các axit. Vd : HClO, HClO3. . .
Hoạt động 4: Củng cố:
3’
GV yêu cầu HS cho biết đặc điểm nhóm IIA.
HS: Có 2e lớp ngoài cùng, có xu hướng nhường 2e để đạt cấu hình bền của khí hiếm.
Các nguyên tố nhóm IIA: nhường 2e để đạt cấu hình bền của khí hiếm.
R --> R2+ + 2e
4/ Dặn dò:(1 phút)
	Học bài cũ, đọc trước phần tiếp theo của bài:B. sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố.
	Làm bài tập 1,2,3,4,5,6,7 SGK/41.
IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
Ngày soạn : 09/10/2011 	
Tiết 16 :
Bài 8+9 : SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC.
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN ( tiếp theo)
I.Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức :
 Học sinh biết :
	- Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim. Khái niệm độ âm điện. Sự biến đổi tuàn hoàn độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn hoá trị cao nhất với oxi và với hiđro.
	- Sự biến thiên tính chất oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A.
2.Về kĩ năng :
	- Vận dụng quy luật đã biết để nghiên cứu các bảng thống kê tính chất , từ đó học được quy luật mới.
	- So sánh các nội dung của các nguyên tố trên cơ sở các kiến thức đã học.
3. Thái độ:
	- Chuyên cần, chăm chỉ, chịu khó học hỏi để tiến bộ.
	- Có ý thức chung trong vấn đề của tập thể.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 	-Photocopy các hình và bảng sau làm đồ dùng dạy học :
-Hình 2.1 , bảng 6, bảng 7, bảng 8 trong sách giáo khoa.
2. Chuẩn bị của học sinh:
	- Học bài cũ, làm bài tập.
- Tìm hiểu trước bài sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn.
III. Hoạt động dạy học
Ổn định lớp: (1 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi: Cho biết tính chất của các nhóm IA và VIIA.
3. Giảng bài mới:
Thời gian
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức trọng tâm
Hoạt động 1: Tính kim loại, tính phi kim:
10’
GV yêu cầu HS cho biết một vài kim loại và cho biết tính kim loại là tính chất nào?
GV yêu cầu HS viết quá trình nhường electron để tạo thành ion dương của kim loại tổng quát.
GV yêu cầu HS cho biết một vài phi kim và cho biết tính phi kim là tính chất nào?
GV yêu cầu HS viết quá trình nhường electron để tạo thành ion dương của kim loại tổng quát.
HS: trả lời tính kim loại là tính nhường electron.
HS viết quá trình nhường electron để tạo thành ion dương của kim loại.
HS cho biết tính phi kim và viết quá trình nhận electron hình thành ion âm của phi kim.
B. Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. định luật tuần hoàn
I. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố:
+ Tính kim loại: là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương.
 M g Mn+ + ne (n =1,2,3)
+Tính phi kim : là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận electron để trở thành ion âm.
 X + ne g Xn- ( n =1,2,3)
Hoạt động 2: Sự biến đổi tính chất trong một chu kì :
8’
GV cho HS quan sát bảng 2.1 sgk và cho biết kết luận về sự biến đổi bán kính nguyên tử và rút ra sự biến đổi tính kim loại trong chu kì từ trái qua phải.
HS nhận xét: bán kính nguyên tử giảm dần nên tính kim loại giảm.
1.Sự biến đổi tính chất trong một chu kì :
 Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần.
 Vd: Tính kim loại : Na > Mg > Al.
Tính phi kim : Si < P < S < Cl
Hoạt động 3: Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A:
10’
GV cho HS quan sát bảng 2.1 sgk và cho biết kết luận về sự biến đổi bán kính nguyên tử và rút ra sự biến đổi tính kim loại trong nhóm từ trên xuống.
GV giải thích cho HS sự tăng bán kính của các nguyên tử trong cùng moat nhóm từ trên xuống.
HS nhận xét: bán kính nguyên tử tăng dần nên tính kim loại tăng.
2.Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A :
 Trong một nhóm A :Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần.
 Vd: Tính kim loại: Cs > Rb > K > Na > Li.
+ Giải thích :Trong một nhóm A, khi Z+ tăng, số lớp e tăng, bán kính nguyên tử tăng, khã năng nhường e dễ, tính kim loại tăng và tính phi kim giảm.
Hoạt động 4: Độ âm điện:
8’
GV cung cấp khái niệm độ âm điện HS ghi nhớ.
GV thuyết trình giới thiệu bảng giá trị độ âm điện và cho HS nhận xét sự biến đổi trong cùng chu kì và trong cùng nhóm.
HS: Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng của Z+ giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần. Trong nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của Z+ giá trị độ âm điện nói chung giảm dần.
3. Độ âm điện
a. Khái niệm : Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khã năng hút electron của nguyên tử đó khi tạo thành liên kết hoá học.
 b. Bảng độ âm điện :
 - Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng của Z+ giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần.
 - Trong nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của Z+ giá trị độ âm điện nói chung giảm dần.
óKết luận : Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Hoạt động 5: Củng cố.
2’
GV yêu cầu HS sắp xếp các nguyên tố trong nhóm VA theo tính kim loại tăng dần.
HS căn cứ theo sự biến đổi sắp xếp các nguyê tố.
C < Si < Ge < Sn.
4/ Dặn dò: (1 phút)
	-Về nhà học bài cũ và xem trước bài phần kiến thức: nhóm nguyên tố.
	-Làm bài tập sau: 1,2,3,4, SGK/47.
IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
	Ngày soạn : 09/10/2011 
Tiết 17: 
 Bài 8+9 : SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC.
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN ( tiếp theo)
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức :
 Học sinh biết :
	- Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng dần từ 1 tới 7 khi đi từ trái sang phải trong cùng một chu kì, hóa trị của các phi kim trong hợp chất với H2 giảm từ 1 tới 4.
	- Sự biến thiên tính chất axit – bazơ của các nguyên tố nhóm A. Định luật tuần hoàn.
2. Kĩ năng :
	- Vận dụng quy luật đã biết để nghiên cứu các bảng thống kê tính chất , từ đó học được quy luật mới.
	- So sánh các nội dung của các nguyên tố trên cơ sở các kiến thức đã học.
3. Thái độ:
	 - Chuyên cần, chăm chỉ, chịu khó học hỏi để tiến bộ.
	- Có ý thức chung trong vấn đề của tập thể.
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 	-Photocopy các hình và bảng sau làm đồ dùng dạy học :
-Hình 2.1, bảng 7, bảng 8 trong sách giáo khoa.
2. Chuẩn bị của học sinh:
	- Học bài cũ, làm bài tập.
- Tìm hiểu trước nội dung còn lại của bài sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn.
III. Hoạt động dạy học.
Ổn định lớp: (1 phút)
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi: Cho biết tính kim loại và tính phi kim, sự biến đổi các tính chất ấy trong cùng một nhóm A và trong cùng chu kì.
Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Ta đã tìm hiểu sự biến đổi tính chất của đơn chất, của nguyên tố, còn tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố ấy thì sao? Vào phần còn lại của bài để tìm hiểu vấn đề này.
Tiến trình tiết dạy:
Thời gian
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức trọng tâm
Hoạt động 1: Sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố trong cùng chu kì:
15’
GV treo bảng photo của bảng 7 sách giáo khoa và hướng dẫn HS nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau đây:
-Sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố chu kì 3 trong các oxit cao nhất, trong hợp chất với H2?
-Từ đó cho biết quy luật biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
GV giúp HS tự rút ra nhận xét: trong chu kì 3, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng lần lượt từ 1 tới 7 còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với H2 giảm dần từ 4 tới 1.
HS: hóa trị của các nguyên tố trong oxit cao nhất tăng dần từ 1 tới 7, hóa trị của phi kim trong hợp chất với H2 giảm từ 1 tới 4.
II. Hóa trị của các nguyên tố:
Trong một chu kì khi đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của một nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng dần từ 1 tới 7 còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất với H2 giảm từ 4 tới 1.
Ví dụ: 
STT nhóm A
IA
IIA
IIIA
IVA
VA
VIA
VIIA
h/c với O2
Na2O
K2O
MgO
CaO
Al2O3
Ga2O3
SiO2
GeO2
P2O5
Aùs2O5
SO3
SeO3
Cl2O7
Br2O7
HT cao nhất với O2
1
2
3
4
5
6
7
h/c khí với H2
SiH4
GeH4
PH3
AsH3
H2S
H2Se
HCl
HBr
HT với H2
4
3
2
1
Hoạt động 2: Sự biến đổi tính axit, bazơ của oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A.
13’
GV cho HS quan sát bảng 8 sách giáo khoa và cho biết kết luận về sự biến đổi tính axit và bazơ của oxit và hiđroxit các nguyên tố nhóm A trong chu kì 3 theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
GV bổ sung thêm: tính chất được lặp lại ở chu kì sau.
HS nhận xét: với các nguyên tố nhóm A của chu kì 3, từ trái sang phải theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần tính bazơ của oxit và hiđroxit giảm dần, tính axit tăng dần. 
III. Oxit và hiđroxit các nguyên tố nhóm A:
Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, trong cùng một chu kì tính bazơ của oxit và hiđroxit giảm dần đồng thời tính axit tăng dần.
Na2O
Oxit bazơ
MgO
Oxit bazơ
Al2O3
Oxit lưỡng tính
SiO2
Oxit axit
P2O5
Oxit axit
SO3
Oxit axit
Cl2O7
Oxit axit
NaOH
Bazơ mạnh
Mg(OH)2
Bazơ yếu
Al(OH)3
Hiđroxit lưỡng tính
H2SiO3
Axit yếu
H3PO4
Axit trung bình
H2SO4
Axit mạnh
HClO4
Axit rất mạnh
Hoạt động 3: Định luật tuần hoàn:
8’
GV tổng kết lại: Trên cơ sở khảo sát sự biến đổi cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính pki kim của các nguyên tố hóa học, ta thấy các tính chất ấy không biến đổi liên tục mà biến đổi một cách tuần hoàn.
GV hướng dẫn HS đọc sách giáo khoa và phát biểu nội dung của định luật.
HS lắng nghe và theo dõi lại kiến thức cũ.
HS phát biểu nội dung định luật dựa vào sách giáo khoa.
IV. Định luật tuần hoàn:
 Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
Hoạt động 4: Củng cố.
2’
GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa và thực hiện phân tích để chọn đáp án cho bài tập 1 và 2 trang 47.
HS đọc đề bài, nhắc lại lí thuyết liên quan và lựa chọn đpá án.
Bài 1: Đáp án D.
Bài 2: Đáp án D.
4/ Dặn dò: (1 phút)
	-Về nhà học bài cũ và xem trước bài “ý nghĩa của BTH các nguyên tố hóa học”.
	-Làm bài tập sau: 3-12 sgk /47. 
IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 15,16,17.doc