I.Mục đích – yêu cầu:
Giới thiệu các khái niệm thông tin, dữ liệu, đơn vị đo lượng thông tin, các dạng thông tin. Qua đó, học sinh hình dung rõ hơn về cách nhận biết, lưu trữ, đơn vị đo lượng thông tin trong máy tính.
II. Nội dung bài dạy:
1.Ổn định tổ chức lớp. (1 phút)
Sĩ số: Vắng: Có phép:
2. Kiểm tra bài cũ. (6 phút)
Câu hỏi:
Câu 1 : Nêu khái niệm tin học là gì? Vì sao tin học được hình thành và phát triển thành một nghành khoa học?
Câu 2 : Hãy nêu một ví dụ mà máy tính không thể thay thế con người trong việc xử lý thông tin.
Đáp án :
Câu 1 :
-Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập. lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi để truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau.(7 điểm)
- Tin học là một nghành khoa học vì đó là ngành có nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu độc lập.(2 điểm)
§2. THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU (Tiết 1) Ngày soạn: 22/9/2008 Ngày dạy: 29/9/2008. Dạy lớp: Người soạn: Mai Ngọc Hà Giảng viên hướng dẫn: Ths. Ngô Thị Tú Quyên I.Mục đích – yêu cầu: Giới thiệu các khái niệm thông tin, dữ liệu, đơn vị đo lượng thông tin, các dạng thông tin. Qua đó, học sinh hình dung rõ hơn về cách nhận biết, lưu trữ, đơn vị đo lượng thông tin trong máy tính. II. Nội dung bài dạy: 1.Ổn định tổ chức lớp. (1 phút) Sĩ số: Vắng: Có phép: 2. Kiểm tra bài cũ. (6 phút) Câu hỏi: Câu 1 : Nêu khái niệm tin học là gì? Vì sao tin học được hình thành và phát triển thành một nghành khoa học? Câu 2 : Hãy nêu một ví dụ mà máy tính không thể thay thế con người trong việc xử lý thông tin. Đáp án : Câu 1 : -Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập. lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi để truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau.(7 điểm) - Tin học là một nghành khoa học vì đó là ngành có nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu độc lập.(2 điểm) Câu 2 : Trong vấn đề tâm lý tình cảm thì máy tính không thể xử lý thay thế con người được.(1 điểm) 3.Bài mới. GV : Như trên đã nói, tin học là ngành khoa học nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, vậy thông tin là gì, và làm cách nào để đưa thông tin vào máy tính, chúng ta sẽ tìm hiểu điều này trong bài ngày hôm nay : Nội dung Thời gian Hoạt động của giáo viên và học sinh §2.THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU 1.Khái niệm thông tin và dữ liệu. *Thông tin.( Information ) - Ví dụ: Nhìn vào bìa quyển sách và biết đựoc: Sách tin học 10, bìa màu đỏ, nhà xuất bản giáo dục. → Thông tin về quyển sách - Thông tin: Là những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó. * Dữ liệu.( Data) - Dữ liệu: Trong tin học, dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính. - Ví dụ: Đánh một văn bản vào máy tính là ta đã đưa dữ liệu vào trong máy tính. 2. Đơn vị đo lượng thông tin. - Đơn vị cơ bản đo luợng thông tin là bit. ( Binary digit - hệ nhị phân). Đó là lượng thông tin vừa đủ để xác định chắc chắn 1 trạng thái của 1sự kiện có 2 trạng thái với khả năng xuất hiện như nhau. - Ví dụ: Tung 1 đồng xu 2 mặt với khả năng xuất hiện của mỗi mặt là như nhau, mỗi lần tung chỉ cho 1 trạng thái hoặc sấp, hoặc ngửa. - Kí hiệu biểu diễn thông tin trong máy tính là 0 và 1. - Ví dụ: 8bóng điện, bóng có chữ s là sáng s s s s Ta có dãy bit như sau: 0 1 1 0 1 0 0 1 s s s s s 1 0 1 0 0 1 1 1 - Đơn vị đo lượng thông tin thường dùng là byte. Kí hiệu là B. Byte là một tổ hợp 8 bit. 1byte = 8 bit - Các đơn vị bội của byte 1 KB (Kilo byte) = 1024 byte 1 MB (Mega byte) = 1024 KB 1 GB (Giga byte) = 1024 MB 1 TB (Tera byte) = 1024 GB 1 PB (Peta byte) = 1024 TB 3.Các dạng thông tin Thông tin có thể chia làm 2 loại: + Loại số (số nguyên, thực) + Loại phi số (văn bản, hình ảnh, âm thanh) a) Dạng văn bản: Như tờ báo, cuốn sách, tấm bialà các phương tiện mang thông tin dạng văn bản. b) Dạng hình ảnh: Tranh vẽ, ảnh chụp, bản đồ là phương tiện mang thông tin dạng hình ảnh. c) Dạng âm thanh: Tiếng nói con người, tiếng sóng biển là thông tin dạng âm thanh, băng từ, đĩa từ có thể dùng làm vật chứa thông tin dạng âm thanh. 10’ 18’ 7’ Gv : Trong đời sống xã hội, trước mỗi một sự vật hiện tượng, con người luôn muốn biết rõ về nó. Mỗi một sự vật, sự kiện trong tự nhiên được gọi là thực thể. Ví dụ như : Quyển sách, ngôi nhà, sấm chớp, trăng, saoLà các thực thể. Gv: Các em hãy nhìn vào bìa quyển sách giáo khoa này (sách tin học 10) và một em cho cô biết nhìn vào đó các em biết được những gì? Hs: Trả lời. Gv: Nhận xét, khi nhìn vào quyển sách ta biết được đó là sách giáo khoa tin học 10, màu đỏ, nhà xuất bản GD. Đấy là những thông tin về quyển sách. Gv: Vì cô trò ta mới làm quen với nhau nên cô chưa thể biết hết các bạn lớp mình, vậy lớp trưởng có thể giới thiệu về một bạn nào đó cho cô biết? Hs Trả lời. Gv nhận xét: Qua sự giới thiệu của lớp trưởng cô biết được bạn có tên và quê như vậy. Những điều cô biết được về bạn đó, chính là những thông tin về bạn ấy. Vậy qua các ví dụ và việc tìm hiểu bài của mình, em nào cho cô biết thông tin là gì? Hs trả lời. Gv nhận xét: Đó là thông tin trong cuộc sống, còn trong tin học thì sao? Thực ra không có sự khác biệt nhiều giữa khái niệm thông tin trong đời sống xã hội với thông tin trong tin học. Trước mỗi thực thể (sự vật, sự kiện) tồn tại khách quan, con người luôn muốn biết rõ về nó càng nhiều càng tốt, sự hiểu biết đó càng ít càng khó xác định thực thể đó. Chẳng hạn với ví dụ trên nếu ta chỉ biết mỗi thông tin là tên bạn ấy thì sẽ rất khó xác định bạn ấy là bạn nào. Hs chú ý nghe giảng. Gv: Ghi bảng và cho học sinh ghi khái niệm thông tin. Hs: Ghi chép bài. Gv: Các em thấy con người qua thực tế, tìm hiểu mà có được thông tin, còn đối với máy tính muốn đưa thông tin vào máy tính, con người phải tìm cách biểu diễn thông tin sao cho máy có thể nhận biết và xử lý được. Vậy máy tính có được thông tin là nhờ vào đâu? Đó chính là dữ liệu. Hs: Nghe giảng. Gv: Ghi bảng khái niệm dữ liệu. Hs: Ghi bài. Gv: Lấy ví dụ về dữ liệu. Hs: Nghe giảng, ghi bài. Gv: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ khác. Hs: Lấy ví dụ. Gv: Các em đã biết được khái niệm thông tin, vậy một em hãy cho cô biết những thông tin về bạn lớp bí thư, ví dụ như họ tên, ngày sinh, quê, nơi ởcủa bạn đó. Hs: Trả lời. Gv nhận xét: Các em thấy để nhận biết được bạn nào là lớp bí thư lớp mình chúng ta phải biết đủ lượng thông tin về bạn ấy. Cũng vậy, trong cuộc sống để ta nhận biết 1 đối tượng nào đó thì phải biết đủ lượng thông về nó. Tương tự, đối với máy tính điện tử ta cũng phải cung cấp cho máy tính đủ lượng thông tin về đối tượng để máy tính nhận biết được. Như vậy người ta không chỉ dừng lại ở khái niệm thông tin một cách định tính mà còn đi tìm 1 quan niệm định lượng cho thông tin, đó là xây dựng cho thông tin một đơn vị đo. Gv: Ghi bảng. Hs: Nghe giảng, ghi bài. Gv: Để các em hiểu về đơn vị đo lượng thông tin cô có ví dụ sau: Tung ngẫu nhiên một đồng xu 2 mặt, giả sử quy định một mặt là mặt sấp còn mặt kia là ngửa thì khả năng xuất hiện mỗi mặt là như nhau, mỗi lần tung chỉ nhận được 1 trạng thái là mặt sấp hoặc mặt ngửa. Nếu ta kí hiệu mặt sấp là 1, mặt ngửa là 0, thì khi tung ta được kết quả hoặc là số 0, hoặc là số 1 và ta gọi là bit 0 hay bit 1. Như vậy, xét đơn giản một sự kiện có 2 trạng thái với khả năng xuất hiện là như nhau, thì 1 bit là lượng thông tin vừa đủ để xác định chính xác 1 trong 2 trạng thái. Vậy các em có thể ghi khái niệm bit. Hs: Chú ý lắng nghe và ghi bài. Gv nhận xét: Thuật ngữ bit thường dùng để chỉ phần tử nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính. Gv: Lấy ví dụ với đồng xu như đã nói ở trên, nếu ta kí hiệu một mặt đồng xu là bit 1, mặt còn lại là bit 0. Mà như trên đã nói để nhận biết 1 đối tượng nào đó thì phải biết đủ lượng thông tin về nó. Vậy lượng thông tin đủ để xác định chắc chắn 1 trạng thái của 2 đồng xu là bao nhiêu bit? Hs: Trả lời là 2 bit. Gv: Cũng với những đồng xu ở trên, nếu ta tung 4 đồng xu thì lượng thông tin đủ để xác định chắc chắn 1trạng thái của 4 đồng xu khi này là bao nhiêu bit? Hs: Trả lời là 4 bit. Gv: Tương tự như tung đồng xu, bóng điện cũng chỉ có 2 khả năng là sáng hoặc tắt. Giả sử kí hiệu 1 là đèn sáng, 0 là đèn tắt. Các em hãy quan sát hình 2 trang 8 SGK và cho biết có những bóng đèn nào sáng, bóng đèn nào tắt. Hs trả lời: các bóng 2, 3, 5, 8 sáng, các bóng khác đều tắt. Gv: Nếu với quy ước trên, ta sẽ có dãy 8 bit như thế nào? Hs: Ta có dãy 01101001. Gv : Bây giờ cô thay đổi, đèn 1, 3, 6, 8 sáng, còn các đèn khác tắt, thì dãy bit khi này là thế nào? Hs : ta có dãy 10100111. Gv: Để lưu trữ dãy bit đó, ta cần dùng ít nhất 8 bit của bộ nhớ máy tính. Ngoài đơn vị bit, đơn vị đo lượng thông tin thường dùng là byte. Hs: Ghi bài. Gv: Các đơn vị đo lường khác đều có đơn vị bội tương tự vậy thông tin cũng có đơn vị bội của byte. Gv: Viết bảng. Hs: Ghi bài. Gv: Nhắc học sinh chú ý, về nhà đọc sách giáo khoa để nhớ các kí hiệu bội của byte và cách đọc chúng. Gv: Ta đã biết khái niệm thông tin vậy thực tế thông tin có những dạng nào, chúng ta sang mục tiếp theo. Gv: Ghi bảng. Hs: Lắng nghe và ghi bài. Gv: Cô có ví dụ sau: Ở mục kết bạn trên một tờ báo có hình của một cô gái, bên dưới có ghi: Trần thị huyền, sinh ngày 22/1/1983, cao 1m60, nặng 48kg. Quê Bà rịa – Vũng Tàu. Gv: Theo các em đó có là thông tin không? Qua đó các em cho cô biết thông tin có những loại nào? Hs trả lời. Gv: Nhận xét và ghi bảng, cho học sinh ghi bài. Gv: Trong thông tin loại phi số người ta lại chia thành các dạng, dạng văn bản, dạng hình ảnh, dạng âm thanh. Hs: Chú ý lắng nghe. Gv: Theo các em thông tin dạng văn bản ta thường gặp ở đâu? Hs trả lời. Gv: Nhận xét, ghi bảng. Hs: Ghi bài. Gv: Theo các em tranh vẽ, ảnh chụp, bản đồ, biển báo...có mang thông tin không? Thông tin đó thuộc dạng gì? Hs trả lời. Gv: Nhận xét, ghi bảng. Hs nghe và ghi bài. Gv: Các em hãy lấy ví dụ thông tin dạng âm thanh? Hs trả lời. Gv: Nhận xét, ghi bảng. Hs nghe và ghi bài. Gv: Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong tương lai con người sẽ có khả năng thu thập, lưu trữ và xử ký các dạng thông tin mới khác. III. Củng cố, dặn dò. (3’) 1.Củng cố: Nhắc lại những nội dung chính. - Khái niệm thông tin và dữ liệu. - Khái niệm đơn vị đo lượng thông tin. - Các dạng thông tin. 2.Dặn dò. - Học bài và đọc trước mục 4, 5. - Làm bài 1.5, 1.6, 1.7 trang 9 sách bài tập. IV. Rút kinh nghiệm. VI. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Tài liệu đính kèm: