Giáo án Ngữ văn 10 chuẩn tiết 47: Đọc văn Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ

Giáo án Ngữ văn 10 chuẩn tiết 47: Đọc văn Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ

Tiết 47. Đọc văn

CẢM XÚC MÙA THU

 Đỗ Phủ

 Ngày soạn: 27.11.10

 Ngày giảng:

 Lớp giảng: 10B1

 Sĩ số:

A. Mục tiêu bài học

 Qua giờ giảng, giúp HS

 Cảm thông với tám lòng Đỗ Phủ, cảm nhận lòng yêu nước tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ trước cảnh chiều thu buồn nơi đất khách

 Thấy được tính chất đặc biệt hàm súc của bài thơ qua việc khai thác các tầng ý nghĩa của các từ ngữ, câu, hình ảnh tiêu biểu trong việc biểu hiện tình cảm

 Qua đó hiểu thêm về đặc điểm của thơ Đường

B. Phương tiện thực hiện

- Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10

- SGK, SGV

 - Thiết kế bài giảng

 - Thơ Đỗ Phủ

 

doc 4 trang Người đăng kimngoc Lượt xem 1420Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 chuẩn tiết 47: Đọc văn Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 47. Đọc văn
CẢM XÚC MÙA THU
	Đỗ Phủ
	Ngày soạn: 27.11.10
	Ngày giảng: 
	Lớp giảng: 10B1
	Sĩ số:
A. Mục tiêu bài học
	Qua giờ giảng, giúp HS
	Cảm thông với tám lòng Đỗ Phủ, cảm nhận lòng yêu nước tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ trước cảnh chiều thu buồn nơi đất khách
	Thấy được tính chất đặc biệt hàm súc của bài thơ qua việc khai thác các tầng ý nghĩa của các từ ngữ, câu, hình ảnh tiêu biểu trong việc biểu hiện tình cảm
	Qua đó hiểu thêm về đặc điểm của thơ Đường
B. Phương tiện thực hiện
- Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10	
- SGK, SGV
	- Thiết kế bài giảng
	- Thơ Đỗ Phủ
C. Cách thức tiến hành
	GV tổ chức giờ giảng theo phương pháp: đọc hiểu, đàm thoại phát vấn, thuyết giảng
D. Tiến trình giờ giảng
	1. ổn định
	2. KTBC
	3. GTBM
	4. Hoạt động dạy - học
Hoạt động của Thầy và Trò
Yêu cầu cần đạt
GV: nêu vài nét về cuộc đời của Đỗ Phủ?
HS trình bày GV ghi bảng
GV: sự nghiệp văn chương của Đỗ Phủ có điểm gì đáng lưu ý?
GV: trước nạn An Lộc Sơn ông cũng có một số bài thơ có giá trị:
- Binh xa hành: phê phán chính sách mở rộng biên cương của vua Đường
- Lê nhân hành: đả kích cuộc sống xa hoa của chị em Dương Quý Phi
GV: bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
HS: trả lời GV ghi bảng
GV: đọc văn bản sau đó gọi HS đọc và nhận xét
GV: Bài thơ có thể chia làm mấy phần?
HS đưa ra các cách chia, GV chốt lại
GV: trong 2 câu thơ đầu tác giả đã khắc hoạ những hình ảnh nào?
HS: rừng phong, núi vu núi kẽm
GV: những hình ảnh đó hiện lên thông qua từ ngữ nào?
GV: cảnh vật hiện lên 2 câu đầu là cảnh vật như thế nào?
HS: cảnh mùa thu
GV: chỉ bằng vài nét chấm phá quen thuộc của htơ Đường luật tác giả đã lột tả được cái thần của trời thu.
GV: em có nhận xét gì về hình ảnh xuất hiện ở câu 3?
HS: cảnh núi kẽm hiện lên cụ thể
GV: cả 4 câu thơ như bổ sung cho nhau lột tả được nét đặc sắc của phong cảnh vừa âm u vừa hùng vĩ. -> thể hiện được cơ bản nét phong cách thơ Đỗ Phủ cuối đời: trầm uất bi tráng
GV: trong 2 câu thơ này cần chú ý đến nhưng từ ngữ nào?
HS: các động từ và số từ
GV: về nghệ thuật có gì đáng chú ý?
HS: trả lời GV chốt lại
GV: hình ảnh con thuyền cũng là hình ảnh ẩn dụ về cuộc đời của chính nhà thơ
GV: em có nhận xét gì về 2 câu thơ cuối
GV: đó là âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc, vì thường vào mùa này người ta thường mang áo rét ra để đập và phơi chuẩn bị đón rét-> ấm cúng
Em có nhận xét gì về sự xuất hiện âm thanh?
GV: hãy khái quát lại nội dung chính của bài thơ?
HS trả lời dựa vào phần ghi nhớ
I. Vài nét về tác giả
1. Cuộc đời
- (712 - 770), tự Tử Mĩ, quê: Hà Nam
- Xuất thân trong một gia đình nho học có truyền thống thơ ca
- Làm quan 3 năm
- Sống trong cảnh nghèo đói chết trong bệnh tật
- Trong cuộc biến An Lộc Sơn, Đỗ Phủ phải đưa gia đình đi lánh nạn
2. Sự nghiệp
- Là nhà thơ hiện thực lớn, sáng tác chủ yếu trong và sau loạn An Lộc Sơn
- Để lại khối lượng thơ đồ sộ: 1453 bài
- Nội dung: phong phú và sâu sắc
+ Bộc lộ lòng yêu nước thương dân
+ Sự nhạy cảm với thời cuộc, nỗi đau khổ về cuộc sống riêng
- Nghệ thuật: đạt đến trình độ cao trong việc vận dụng ngôn ngữ thơ -> Thi sử, Thi thánh; giọng thơ trầm uất nghẹn ngào
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 765 Đỗ Phủ rời thành đô về Vân An. 766 lại tới Quỳ Châu, tại đây ông đã sáng tác chùm thơ Thu Hứng nổi tiếng gồm 8 bài
2. Bố cục
- Chia làm 2 phần:
+ 4 câu đầu: cảnh thu
+ 4 câu sau: nỗi lòng của nhà thơ
III. Đọc hiểu văn bản
1. Cảnh thu
a. Câu 1 - 2:
- Hình ảnh: rừng phong, núi Vu, núi kẽm
- Từ ngữ: điêu thương, khí tiêu san
-> cảnh rừng núi tĩnh tại đượm màu thu, tình thu. Bằng không gian (rừng núi hơi sương) -> thời gian mùa thu
=> cảnh thu buồn và ảm đạm
b. Câu 3 - 4
- Câu 3: hình ảnh, sóng dữ dội, cuồn cuộn chảy như cuốn trôi cả bầu trời.
- Câu 4: hình ảnh mây sa xuống đen sầm cả mặt đất.
=> 2 câu đầu cảnh vật tàn tạ u ám thì sang 2 câu này thiên nhiên trở nên hoành tráng và dữ dội
=> bức tranh mùa thu được vẽ bằng chính tâm trạng của nhà thơ.
2. Tình thu
a. Câu 5 - 6
- Từ ngữ:
+ Động từ: khai, hệ
+ Số từ: lưỡng, nhất
-> lưỡng khai, nhất hệ: chỉ sự lặp lại, đã từng nở bây giờ lại nở, đã từng rơi nước mắt bây giờ lại rơi
- Nghệ thuật: 
+ Đồng nhất sự vật, hiện tượng: nước mắt của cảnh cũng là của con người.
+ Hiện tại và quá khứ: giọt lệ hiện tại và giọt lệ quá khứ
+ Sự vật và con người: dây buộc thuyền cũng là dây thắt lòng
+ Tình và cảnh: nước mắt và hoa cúc nở
=> biểu hiện sâu sắc sinh động nỗi lòng nhớ quê hương của tác giả.
b. Câu 7 - 8
- Âm thanh: tiếng chày đập áo
âm thanh xuất hiện đột ngột vì đây là âm thanh thực chính âm thanh này càng khơi dậy trong lòng người nỗi nhớ quê hương, nó cũng là nỗi lòng thổn thức riêng của Đỗ Phủ khi quê hương vẫn còn loạn lạc.
III. Tổng kết
Miêu tả những hình ảnh cụ thể -> nỗi lo âu cho nước, nỗi buồn nhớ quê hương, nỗi ngậm ngiù xót xa cho thân phận.
	5. Củng cố và dặn dò
- Nhắc lại kiến thức cơ bản
- Chuẩn bị bài tiếp theo

Tài liệu đính kèm:

  • docCam xuc mua thu Do Phu.doc