THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ
A. Mục tiêu bài học.
Giúp HS:
1. Nâng cao hiểu biết về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
2. Có kỹ năng phân tích giá trị sử dụng hai biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK. SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chứ giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ A. Mục tiêu bài học. Giúp HS: 1. Nâng cao hiểu biết về phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. 2. Có kỹ năng phân tích giá trị sử dụng hai biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ. B. Phương tiện thực hiện - SGK. SGV. - Thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành GV tổ chứ giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành. D. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ. 2. Giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. ẩn dụ 1. Đọc những câu ca dao a. Những từ thuyền bến, cây đa, con đò, không chỉ là thuyền bến mà còn mang nội dung ý nghĩa khác. Nội dung ý nghĩa ấy là gì? b. Thuyền và bến câu 1 với cây đa, bến cũ con đò ở câu 2 có gì khác nhau? 2. Tìm và phân tích phép ẩn dụ. 3. Tìm thêm ẩn dụ trong ca dao, tục ngữ. II. Hoán dụ 1. Đọc những câu sau và trả lời câu hỏi. A. Cụm từ đầu xanh, má hồng Nguyễn Du ám chỉ ai? B. áo nâu, áo xanh chỉ ai? 2. Phân biệt hai phép tu từ. 3. Viết một đoạn văn có biện pháp ẩn dụ và hoán dụ. - Thuyền là ẩn dụ để chỉ người con trai trong xã hội cũ. Người con trai trong xã hội cũ có quyền lấy năm thê bảy thiếp, cũng như chiếc thuyền đi hết bến này đến bến khác. - Bến là ẩn dụ. Bến nước cố định được lấy làm ẩn dụ để chỉ tấm lòng thuỷ chung son sắt của người con gái. - Cây đa, bến cũ chỉ những người có quan hệ gắn bó nhưng phải xa nhau. - Thuyền và con đò về bản chất đều là dụng cụ để chuyên trở trên sông. - Bến và bến cũ đều là địa điểm cố định. Song chúng khác nhau Thuyền và Bến ở câu 1 chỉ hai đối tượng. Đó là chàng trai và cô gái. Còn Bến và đò ở câu 2 lại là con người có quan hệ gắn bó nhưng vì điều kiện nào đó phải xa nhau. a. Lửa lựu: chỉ hoa lựu đỏ chói như lửa. b. Làm thành người: con người mới sống trong độc lập tự do, biết làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, làm chủ cuộc đời mình. c. Hót: ca ngợi mùa xuân đất nước, ca ngợi cuộc đời mới với sức sống đang trỗi dậy. - Từng giọt long lanh rơi: ẩn dụ: ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái đẹp của cuộc đời, cái đẹp của cuộc sống. d. Thác: là ẩn dụ chỉ những gian khổ trong cuộc sống mà con người phải đối mặt. Thuyền ta cũng là ẩn dụ chỉ cuộc sống con người đang vượt qua những gian khổ, khó khăn thênh thang mà bước tới. e. Phù du: là hình ảnh được lấy làm ẩn dụ để chỉ kiếp sống trôi nổi, phù phiếm, sớm nở tối tàn của con người. Phù sa: là hình ảnh được lấy làm ẩn dụ để chỉ cuộc sống mới, cuộc sống màu mỡ đầy triển vọng tốt đẹp của con người. - Đi một ngày đàng học một sàng khôn - Cháy nhà mới ra mặt chuột - Lửa thử vàng + Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon + Cô kia đứng ở bên sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang. - Sử dụng những từ đầu xanh, má hồng, Nguyễn Du muốn ám chỉ Thuý Kiều (lấy tên của đối tượng này để gọi một đối tượng khác dựa vào sự tiếp cận: Đầu xanh, má hồng -> chỉ tuổi trẻ) - Chỉ người nông dân (áo nâu) và đội ngũ công nhân Việt Nam (áo xanh) trong xã hội ta (dựa vào sự tiếp cận: Họ thường hay mặc màu áo đó). - Thôn Đoài, thôn Đông là hoán dụ để chỉ hai người trong cuộc tình "Cau thôn Đoài" và "Trầu không thôn nào" lại là ẩn dụ trong cách nói lấp lửng của tình yêu lứa đôi. Em nhớ ai. - Cơn bão số một đã đi qua. Sóng đã yên, biển đã lặng. Những cơn bão trong cuộc sống hàng ngày thì vẫn còn tiếp diễn. Đây là cảnh người mẹ mất con, vợ mất chồng, gia đình tan nát. Những đôi mắt trẻ thoe ngơ ngác nhìn quanh. + Sóng và biển: Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ cuộc sống đã trở lại bình yên sau cơn bão. + Cơn bão: ẩn dụ chỉ sự tàn phá, mất mát, đau đớn hàng ngày. + Đôi mắt trẻ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mát, đau thương.
Tài liệu đính kèm: