Giáo án Ngữ văn 10 tiết 3, 4: Văn học sử: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Giáo án Ngữ văn 10 tiết 3, 4: Văn học sử: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Văn học sử:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

A. Mục tiêu

*Kiến thức

-Nắm được các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian và khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam

*Kĩ năng

-Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt các ý chính của bài, tìm và phân tích các dẫn chứng tiêu biểu cho các ý.

*Thái độ

-Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của văn học dân gian trong mối quan hệ với văn học viết và đời sống văn hóa dân tộc.

 

docx 7 trang Người đăng phamhung97 Lượt xem 1323Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 tiết 3, 4: Văn học sử: Khái quát văn học dân gian Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/7/2016 	Tiết 3,4 PPCT
Văn học sử:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. Mục tiêu
*Kiến thức
-Nắm được các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian và khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam
*Kĩ năng
-Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt các ý chính của bài, tìm và phân tích các dẫn chứng tiêu biểu cho các ý.
*Thái độ
-Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của văn học dân gian trong mối quan hệ với văn học viết và đời sống văn hóa dân tộc.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
-Giáo viên: SGK, SGV, giáo án
-Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn
C. Phương pháp
-Diễn giảng, gợi tìm, vấn đáp, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình giờ dạy
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
-Vì sao nói văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
3. Bài mới
Ai đó đã từng nói rằng Văn học là tấm gương phản ánh lịch sử, văn học là dòng sông phản ánh tâm hồn, văn học cũng là bức tranh vẽ lại chân dung, diện mạo của con người trong mối quan hệ với tự nhiên xã hội. Và nếu như VH là lịch sử, thì VHDG chính là cội nguồn của lịch sử. Để hiểu rõ những đặc sắc và đặc trưng 1 trong 2 bộ phận cơ bản của VHVN các em sẽ cùng đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của GV và Học Sinh
Nội dung cần đạt.
Hoạt động 1:
?Một bức tranh đông hồ, một bức điêu khắc bằng gỗ, 1 bài hát dân ca, có phải là văn học DG hay không.Vì sao. -Gv: Không. Mặc dù nằm trong nghệ thuật dân gian nhưng lại sử dụng chất liệu riêng
+Tranh đông hồ: Màu sắc, đường nét
+Điêu khắc:Hình khối
+Bài hát: âm thanh
+Văn học dân gian:nghệ thuật ngôn từ
VD: Tấm Cám; Thân em như tấm.
GV chốt ý
Hoạt động 2:
?VHDG lưu hành theo phương thức nào.
?Truyền miệng là gì.
VD: Trăm năm bia đá cũng mòn
Nghìn năm bia miễng hãng còn trơ trơ
? Vậy quá trình truyền miệng diễn ra như thế nào.
GV: diễn giảng. Vì truyền miệng theo KG và TG nên có những hình thức truyền miệng độc đáo: nói (tục ngữ,câu đố..); kể (thần thoại,truyền thuyết); hát (hát ru,hát dao duyên, hát dân ca..); diễn xướng(chèo, tuồng, tích truyện).
VD 1 vở chèo: lời, nhạc, múa, diễn xuất 
?Em hiểu thế nào là tập thể.?Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như thế nào?
-GV diễn giảng. 
-VD:1, Hai bài ca dao “Tát nước đầu đình”.;
2.Râu tôm nấu với ruột bầu/ Râu tôm nấu vs ruột bù
3.Kết thúc truyện Tấm Cám
-Văn học dân gian xuất hiện và tồn tại từ trong các hoạt động: lao động tập thể, sinh hoạt gia đình, các lễ nghi,dịp vui chơi. VD: hò kéo lưới, hò giã gạo
Hoạt động 3:
Dựa vào hình thức của VHDG chia VHDG làm các loại hình khác nhau: Truyện DG, câu nói DG, thơ ca DG, Sân khấu DG
? Yêu cầu 4 HS lên bảng: Viết khái niệm và ví dụ cho mỗi thể loại của từng loại hình. HS dưới lớp hoàn thiện vào vở. (5 phút)
-GV: Gọi HS nhận xét, bổ sung. 
-GV: Bình giảng, đưa ra ví dụ cụ thể ở mỗi thể loại.
Hoạt động 4:
?Vì sao VHDG được coi là kho tri thức vô cùng phong phú, đa dạng.
Vd:-Thời tiết:tục ngữ nhiều sao.thì mưa
-Thiên tai bão lũ: Truyền thuyết Sơn tinh thủy tinh
-Sự hình thành của trời đất Thần trụ trời
VD:-Ăn trong nổi, ngồi trông hướng
-Tấm Cám, Cây tre trăm đốt: Đấu tranh cái thiện & cái ác
-Thánh Gióng, Mị Châu Trọng Thủy: Công cuộc dựng nước giữ nước
VD:Con vua thì lại làm vua/ Con sãi ở chùa thì quét lá đa/ Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét chùa
? Tính giáo dục của VH dân gian được thể hiện qua những khía cạnh nào? VD?
-GV nhận xét, bình giảng, chốt ý.
? Giá trị thẩm mĩ to lớn của VH dân gian được biểu hiện ntn?
-VD: Tấm Cám (Miếng trầu têm cánh phượng..); Cây tre trăm đốt
- Sự tích trầu cau: Hình ảnh cau trầu tượng trưng cho nét văn hóa người Việt với tập tục ăn trầu; tình cảm ae keo sơn, tình cảm vợ chồng chung thủy mặn nồng
- Con cò: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động
VD: Thương Vợ- Tú Xương; Trường ca mặt đường khát vọng-Nguyễn Khoa Điềm, Việt Bắc- Tố Hữu
Hoạt động 5:
Gọi HS đọc ghi nhớ.
Khái niệm: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng.
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng
-VHDG tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng
+Truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe xem.
+Truyền miệng theo không gian (nơi này sang nơi khác); truyền miệng theo thời gian (từ đời này qua đời khác).
+Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua diễn xướng dân gian hào hứng và sinh động.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (Tính tập thể).
-Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể: Lúc đầu 1 người khởi xướng -> Tp được hình thành và tiếp nhận ->nhiều người khác tiếp tục lưu truyền, sáng tác lại -> Tp hoàn thiện hơn.
-Tính tập thể và tính truyền miệng tạo nên tính dị bản (Vb khác vs VB chính, hay còn gọi là diễn bản)=> Tạo nên diện mạo đặc sắc và phong phú.
-Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Kết luận: Tính tập thể và tính truyền miệng là những đặc trưng cơ bản chi phối xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian.
II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian.
-Truyện dân gian: 
 +Thần thoại
 +Sử thi
 +Truyền thuyết
 +Truyện cổ tích
 +Truyện cười
 +Truyện ngụ ngôn
-Câu nói dân gian:
 +Tục ngữ
 +Câu đố
-Thơ ca dân gian:
 +Truyện thơ
 +Vè
 + cao dao
-Sân khấu dân gian
 +Chèo
=>Hệ thống thể loại đa dạng, phong phú.
III. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.
-Tri thức văn học dân gian rất phong phú, thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: 
 +Tri thức tự nhiên: Cung cấp tri thức về hiện tượng thời tiết, thiên tai, bão lũ; sự hình thành của trời đất
 +Tri thức xã hội: Cung cấp tri thức về lịch sử xã hội và sinh hoạt của con người 
 +Tri thức con người thông qua các mối quan hệ với : kinh tế, chính trị,văn hóa; Gia đình; bạn bè, tình yêu, thầy trò
-Tri thức dân gian là nhận thức của nhân dân, nó khác hẳn nhận thức của giai cấp thống trị.
-Những tri thức được trình bày bằng nghệ thuật ngôn từ nên rất sinh động và hấp dẫn.
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.
- Tinh thần nhân đạo:
 + Tôn vinh giá trị con người (tư tưởng nhân văn).
 + Tình yêu thương con người (cảm thông, thương xót).
 + Đấu tranh ko ngừng để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công, cường quyền.
- Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp:
 + Tình yêu quê hương, đất nước.
 + Lòng vị tha, đức kiên trung.
 + Tính cần kiệm, óc thực tiễn,...
3.Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
-VHDG sử dụng nhiều hình ảnh giàu giá trị thẩm mỹ trở thành biểu tượng của văn hóa, văn học dân tộc.
-Nhiều tác phẩm VHDG đã trở thành mẫu mực với nghệ thuật độc đáo
-VHDG trở thành nguồn nuôi dưỡng, cơ sở của VH viết.
IV. Ghi nhớ (SGK-19)
4.Củng cố
-Các đặc trưng và giá trị cơ bản của văn học dân gian
5. Hướng dẫn chuẩn bị bài
-Chiến thắng Mtao-M xây.
E. Rút kinh nghiệm
..
..
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC THỂ LOẠI VHDG VIỆT NAM
Thể loại
Đặc điểm
Thần thoại
Hình thức
Văn xuôi tự sự
Nội dung
Kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn hoá, phản ánh nhận thức của con người thời cổ đại về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người.
Sử thi 
Hình thức
Văn vần hoặc văn xuôi, hoặc kết hợp cả hai.
Nội dung
Kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với số phận cộng đồng.
Truyền thuyết
Hình thức
Văn xuôi tự sự
Nội dung
Kể lại các sự kiện và nhân vật lịch sử hoặc có liên quan đến lịch sử theo quan điểm nhìn nhận lịch sử của nhân dân.
Truyện cổ  tích
Hình thức
Văn xuôi tự sự
Nội dung
Kể về số phận của những con người bính thường trong xã hội(người mồ côi, người em, người dũng sĩ, chàng ngốc, ; thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công bằng xã hội.
Truyện cười
Hình thức
Văn xuôi tự sự
Nội dung
Kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm mục đích giải trí và phê phán xã hội.
Truyện ngụ ngôn
Hình thức
Văn xuôi tự sự
Nội dung
Kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học luân lí, triết lí nhân sinh.
Tục ngữ
Hình thức
Câu nói dân gian
Nội dung
Đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về thế giới tự nhiên, về lao động sản xuất và về phép úng xử trong cuộc sống con người.
Ca dao, dân ca
Hình thức
Văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc
Nội dung
Trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người
Vè
Hình thức
Văn vần
Nội dung
Thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.
Truyện thơ
Hình thức
Văn vần
Nội dung
Kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bằng trong xã hội
Các thể loại sân khấu
Hình thức
Các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất
Nội dung
Diễn tả những cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người điển hình trong xã hội nông nghiệp ngày xưa.

Tài liệu đính kèm:

  • docxTuan_2_Khai_quat_van_hoc_dan_gian_Viet_Nam.docx